✨Merneith

Merneith

Merneith (2925 TCN—?; còn được biết dưới các cái tên Meritnit, Meryet-Nit hoặc Meryt-Neith) là một Vương hậu nhiếp chính của Ai Cập cổ đại thuộc Vương triều thứ nhất. Bà có thể đã tự mình cai trị Ai Cập, dựa theo một số ghi chép chính thức - nếu điều này là chính xác thì bà sẽ là vị nữ Pharaon đầu tiên và còn là vị Nữ vương đầu tiên được ghi lại trong các ghi chép lịch sử.

Bà trị vì vào khoảng thế kỷ 30 TCN, và vẫn chưa được xác định rõ. Tên của Merneith có nghĩa là "Tình yêu của Neith" và tấm bia của bà có chứa các biểu tượng của vị thần này. Bà có thể là con gái của Djer, và có lẽ là chính cung vương hậu của Djet. Bà cũng là mẹ của Den, vị vua kế vị bà.

Gia đình

Tên của Merneith xuất hiện trên một loạt các vết dấu triện và những chiếc bát được chạm khắc cùng với tên của các vị vua như Djer, Djet và Den. Merneith có thể là con gái của Djer, nhưng lại không có bằng chứng nào chứng minh cho điều này. Bời vì bà là mẹ của pharaon Den cho nên rất có thể Merneith là vợ của vua Djet. Tuy nhiên, danh tính người mẹ của bà hiện vẫn chưa được biết đến. Các hiện vật được tìm thấy trong ngôi mộ mastaba lớn (Nr 3503, 16 x 42 m) ở Saqqara, tại đây tên của bà đã được tìm thấy trong các dòng chữ khắc trên các bình đá, lọ, cũng như các vết dấu triện. Đặc biệt, có một con dấu ở Saqqara khắc tên của Merneith trong một serekh Tên của Merneith được tìm thấy trên các hiện vật thuộc ngôi mộ của vua Djer ở Umm el-Qa'ab.

Lăng mộ

thumb|Nghĩa địa B, [[Umm el-Qa'ab. Những ngôi mộ của các pharaon thuộc vương triều thứ nhất và thứ hai của Ai Cập.]] thumb|Sơ đồ phòng chôn cất chính trong ngôi mộ của Merneith. Tại Abydos, ngôi mộ của Merneith được phát hiện nằm trong khu vực Umm el-Qa'ab cùng với lăng mộ của các pharaoh khác thuộc vương triều thứ nhất. Hai tấm bia mộ bằng đá mà đã giúp xác định bà chính là chủ nhân của ngôi mộ này cũng đã được tìm thấy tại đây.

Năm 1900, Flinders Petrie đã khám phá ra ngôi mộ của Merneith, và dựa vào quy mô của nó, ông ta tin rằng nó thuộc về một vị pharaon chưa từng biết đến trước đây. Ngôi mộ đã được khai quật và cho thấy nó bao gồm một căn phòng chôn cất ngầm lớn và được bao quanh bởi những dãy mộ nhỏ, với ít nhất 40 ngôi mộ phụ dành để chôn chất những người hầu. Những người hầu này được cho là để hầu hạ chủ nhân của họ khi bước sang thế giới bên kia. Việc chôn theo những người hầu cùng với nhà vua vốn là một phần trong nghi thức mai táng các vị pharaon thuộc vương triều thứ nhất.

Bên trong ngôi mộ của bà, các nhà khảo cổ còn phá hiện ra một chiếc thuyền mặt trời, nó mang ý nghĩa đó là có thể giúp cho bà du hành cùng với vị thần mặt trời khi bước sang thế giới bên kia.

Chú giải

Thể loại:Pharaon Vương triều thứ Nhất của Ai Cập Thể loại:Nữ vương Ai Cập Thể loại:Vương hậu Ai Cập Thể loại:Ai Cập cổ đại

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Merneith** (2925 TCN—?; còn được biết dưới các cái tên **Meritnit**, **Meryet-Nit** hoặc **Meryt-Neith**) là một Vương hậu nhiếp chính của Ai Cập cổ đại thuộc Vương triều thứ nhất. Bà có thể đã tự
**Djet**, hay **Wadj**, **Zet** hoặc **Uadji** (?—3050 TCN; tiếng Hy Lạp có thể được gọi là **Uenephes**) là vị pharaon thứ tư thuộc Vương triều thứ nhất của Ai Cập cổ đại. Tên Horus của
**Djer** (3115?—3040 TCN?) được coi là vị pharaon thứ ba thuộc vương triều đầu tiên của Ai Cập cổ đại. Ông sống vào khoảng giữa thế kỷ 31 TCN và cai trị trong khoảng 40
**Hatshepsut** hay **Hatchepsut** (), (khoảng 1508-1458 TCN) là con gái của pharaon Thutmosis I đồng thời vừa là chị cùng cha khác mẹ vừa là vợ của pharaon Thutmosis II, trị vì Ai Cập trong
thumb|upright|Tranh của [[Sandro Botticelli: _Sự ra đời của Venus_ (khoảng 1485)]] nhỏ|phải|Biểu tượng của sinh vật [[cái trong sinh học và nữ giới, hình chiếc gương và chiếc lược. Đây cũng là biểu tượng của
**Herneith** là vương hậu Ai Cập cổ đại, sống thời Vương triều thứ Nhất. Herneith có nghĩa là "Khuôn mặt của Neith". ## Tài liệu Trong lăng mộ Herneith tại Saqqara, tên vương hậu được
**Nữ vương** (chữ Hán: 女王, tiếng Anh: _Queen Regnant_) hay **Nữ chúa** (chữ Hán: 女主) là vị quân chủ nữ giới của một Vương quốc, ngang hàng với một vị vua hoặc Quốc vương. Những
**Wahibre Psamtikus I**, được người Hy Lạp gọi là **Psammeticus** hay **Psammetichus**̣(Tên La tinh hóa của tên gọi trong tiếng Hy Lạp cổ đại: Ψαμμήτιχος, dịch là Psammḗtikhos) trị vì từ 664-610 TCN, ông là