✨Nữ vương

Nữ vương

Nữ vương (chữ Hán: 女王, tiếng Anh: Queen Regnant) hay Nữ chúa (chữ Hán: 女主) là vị quân chủ nữ giới của một Vương quốc, ngang hàng với một vị vua hoặc Quốc vương. Những người phụ nữ làm Hoàng đế, hay quân chủ của một Đế quốc, thì được gọi là Nữ hoàng. Ngoài ra, Nữ vương cũng là tước vị dành cho con gái của các Thân vương thuộc hoàng tộc Nhật Bản. Nữ chúa thường được dùng chỉ những người phụ nữ được tôn thờ trong các tôn giáo, tín ngưỡng.

Hầu hết các quốc gia ở Châu Âu đều là Vương quốc, nên các vị nguyên thủ nữ giới kế vị ngai vàng đều là Nữ vương. Ở Đông Á có nhà Triều Tiên là quốc gia lâu năm vẫn xưng tước Vương, còn các nước Trung Quốc, Việt Nam và Nhật Bản, các triều đại của họ phần lớn đều xưng Hoàng đế, do vậy nếu có Nữ quân chủ tồn tại thì đại đa phần đều là Nữ hoàng.

Vị Nữ vương hiện tại duy nhất trên thế giới hiện nay là Margrethe II của Đan Mạch. Do cách dịch báo chí cho dễ hiểu, vị này đều bị dịch thành Nữ hoàng, trong khi thực tế bà là Nữ vương theo tước vị quốc tế.

Khái quát

Lịch sử cách gọi

Ở các quốc gia cổ đại như Trung Quốc, Ai Cập, Ba Tư, những người phụ nữ dù xuất thân từ vương thất hay hoàng tộc cũng đều không có quyền kế thừa ngai vị. Do vậy, ngôn ngữ tại những nền văn hóa này không có danh từ "nữ hóa" chỉ đến ngai quốc chủ, như Pharaoh của Ai Cập, Hoàng đế của Trung Hoa. Dù có cách dùng Nữ hoàng đối với trường hợp phụ nữ làm Hoàng đế, Nữ vương đối với phụ nữ làm Quốc vương song điều đó chỉ mang tính tương đối.

Rất nhiều vị Nữ quân chủ cổ đại khi được truyền ngôi vị vẫn sử dụng danh xưng vốn dùng cho nam giới. Như Đế quốc Byzantine, có Irene thành Athena khi lên làm Hoàng đế của Đế quốc, bà dùng danh xưng [Basileus; βασιλεύς] theo truyền thống các Hoàng đế giới tính nam, hơn là tự dùng [Basilissa; βασίλισσα] vốn dành cho các Hoàng hậu Byzantine. Đối với trường hợp Quốc vương cũng vậy, Jadwiga của Ba Lan khi được tôn làm Vương, dùng danh hiệu Rex Poloniae, tức Quốc vương của Ba Lan. Về sau, các đạo luật thừa kế tại một số quốc gia như Vương quốc Anh bắt đầu chấp nhận phụ nữ kế thừa ngôi vua, song không ít các quốc gia ở Châu Âu xem việc này là bất hợp pháp.

Trải qua Đông Á, các Nữ quốc chủ Tân La cùng Trưng Nữ Vương là những vị Nữ vương hiếm hoi, riêng (Nữ hoàng) càng hiếm hơn nữa, và những trường hợp này đều rơi vào những sự kiện độc nhất vô nhị, không có tiền lệ hoặc không có một truyền thống lâu đời của các triều đại ấy. Đến Nhật Bản, dù trong lịch sử ghi nhận có tới 8 vị Nữ Thiên hoàng, song không ít các nhận định cho rằng những người phụ nữ này thiên về nhiếp chính hơn là có quyền lực thực tế của một Thiên hoàng.

Trường hợp kế vị

Rất ít quốc gia trên thế giới có truyền thống để phụ nữ làm vua, ở Châu Âu cũng như vậy. Hai quốc gia đáng kể nhất công nhận phụ nữ kế vị là Vương quốc Anh và Vương quốc Tây Ban Nha. Và dù Margrete I của Đan Mạch đã tự xưng Vương vị vào năm 1375, song Vương quốc Đan Mạch khi ấy hoàn toàn không có quy luật cho phép nữ giới lên ngôi, bà lên ngôi khi con trai là Olaf II qua đời.

Do Đạo luật Salic, các quốc gia thuộc khối Châu Âu phần lớn không đưa nữ giới vào dòng thừa kế. Quy định thừa kế chấp nhận nữ xảy ra khá sớm ở Anh và Tây Ban Nha, sau đó dần đến các quốc gia như Hà Lan, Bỉ, Thụy Điển cùng Đan Mạch. Ở Anh và Tây Ban Nha, nữ giới lớn nhất khi không còn nam duệ mới bắt đầu được suy xét quyền kế vị. Hiện nay ở Bỉ, Thụy Điển, các vương thất bắt đầu chỉ định người con lớn nhất không kể nam nữ để kế vị.

Ở Ai Cập, phụ nữ làm Pharaoh thường là công chúa xuất thân từ dòng dõi Ai Cập, trị vì với tư cách là vợ hoặc "Đồng quốc quân", như Hatshepsut, Nefertiti. Khi Ai Cập được trị vì bởi nhà Ptolemaios, trường hợp Vương hậu kiêm đồng quốc quân xảy ra rất thường xuyên, nổi tiếng nhất phải kể đến Cleopatra. Và tuy Pharaoh là một tước vị không rõ thuộc phạm trù Đế hay Vương, song các tư liệu quốc tế đều dịch Ai Cập ở mức độ [Vương quốc; Kingdom], các Nữ Pharaoh cũng từ đó thành Nữ vương, dù ở Việt Nam quen xưng gọi Nữ hoàng Ai Cập.

Phân biệt ngôn ngữ

So với Vương hậu

Trong ngôn ngữ Đông Á, Nữ vương cùng Vương hậu có sự phân biệt rất rõ ràng. Tuy nhiên điều này không xảy ra ở Châu Âu, tại những quốc gia nói tiếng Anh hoặc chung một hệ ngôn ngữ từ Hy Lạp và La Mã, họ đều dùng Queen để chỉ trường hợp một người phụ nữ trị vì một Vương quốc (Nữ vương) và vợ của Quốc vương (tức Vương hậu).

Vào lúc này, để phân biệt rõ hơn, Nữ vương sẽ được thêm vào trợ từ [Regnant; ý là "người trị vì"], trở thành [Queen Regnant]. Còn các Vương hậu sẽ được thêm trợ từ [Consort; ý là "hôn phối của quốc chủ"], tức [Queen Consort].

So với Nữ hoàng

Ngôn ngữ báo chí hiện đại ở Việt Nam lẫn Trung Quốc đại lục, tình trạng xem Nữ hoàng đánh đồng với Nữ vương, thậm chí là với cả Hoàng hậu xảy ra khá phổ biến. Vương thất của Vương quốc Liên hiệp Anh là một [Royal family], tức "vương thất", và vị quân chủ hiện tại của họ là Elizabeth II chỉ là [Nữ vương]. Trong lịch sử nước Anh, chỉ có Victoria của Anh từng trở thành Nữ hoàng, nhưng đó lại là trường hợp phức tạp.

Năm 1877, Victoria được tôn xưng danh hiệu [Empress of India; Nữ hoàng Ấn Độ], biến Victoria vừa là Nữ vương của Vương quốc Liên hiệp Anh, lẫn Nữ hoàng của Đế quốc Ấn Độ. Tuy nhiên, trong vòng Vương quốc Liên hiệp Anh, Victoria không tự xưng Nữ hoàng mà chỉ được biết đến là Nữ vương, tức [Queen Victoria]. Vào thời kỳ Hongkong thuộc nước Anh, do từ [Vương; 王] cùng [Hoàng; 皇] có hiện tượng đồng âm, không ít báo đài gọi Elizabeth II là [Nữ hoàng Anh; 英女皇], dù thực tế bà không bao giờ tự xưng làm Nữ hoàng. Tình trạng này kéo theo ở Việt Nam.

Dẫu vậy, trong ngôn ngữ nhận thức hằng ngày, [Queen] của Châu Âu lại bằng với Nữ hoàng hoặc Bà hoàng, như kiểu vi von [Ảnh đế], [Ảnh hậu] của Trung Quốc, hay Bà hoàng truyền thông, khi dùng ở ngôn ngữ tiếng Anh đều chỉ là Queen hoặc King. Với phạm trù này, phân chia tước vị trong hệ thống quân chủ không còn quan trọng, mà nhận thức tước vị tùy thuộc ở mỗi khối văn hóa.

Tước vị ở Nhật Bản

Từ thời Nara, con gái của các Thân vương (con trai trực hệ của Thiên hoàng) được phong tước vị [Nữ vương], mà theo ngôn ngữ Nhật là [Nyōō; にょおう].

Phong vị này không phải tự động có, mà phải trải qua sắc phong từ Thiên hoàng, gọi là [Nữ vương tuyên hạ; 女王宣下], nếu không chỉ được gọi là Vương nữ. Sau khi thụ phong tước vị [Nữ vương], sẽ kèm theo gia phong thực ấp, lãnh địa cùng gia trang, đều tương tự Nội thân vương. Thời kỳ Kamakura, địa vị hoàng thất Nhật Bản tù túng, không ít các Hoàng nữ (con gái trực hệ của Thiên hoàng) chỉ được phong làm [Nữ vương].

Sang thời Meiji, những phụ nữ trong hoàng thất thụ phong [Nữ vương] thuộc dòng dõi trực hệ Thiên hoàng ở ngoài vòng 3 đời.

Danh sách Nữ vương

thumb|Cleopatra VII của Ai Cập. thumb|Isabel I của Castilla. thumb|Elizabeth I của Anh. thumb|Maria Theresia của Áo. thumb|phải|Ang Mey của Campuchia.

Ai Cập cổ đại

;Những triều đại bản xứ

  • Merneith
  • Sobekneferu
  • Hatshepsut
  • Neferneferuaten
  • Twosret

;Triều đại nhà Ptolemaios

  • Arsinoe II *Arsinoe III
  • Cleopatra I Syra
  • Cleopatra II
  • Cleopatra III Euergetis
  • Cleopatra IV
  • Berenice III *Cleopatra V Tryphaena
  • Cleopatra VI Tryphaena
  • Berenice IV Epiphaneia
  • Arsinoe IV
  • Cleopatra VII

;Triều đại Ayyubid

  • Shajar al-Durr

Vương quốc Anh và Liên hiệp Anh

*Matilda của Anh (de facto, cai trị với danh hiệu là Nữ chúa của người Anh) (1120-1153)

  • Jane Grey (de facto, được gọi là Cửu nhật Nữ vương) (10/7/1553 – 19/7/1553)
  • Mary I (1553 - 1558)
  • Mary I xứ Scotland (1542 - 1567)
  • Elizabeth I (1558 - 1603)
  • Mary II (1689 - 1694)
  • Anne I (1702 - 1714)
  • Victoria I (1837 - 1901)
  • Elizabeth II (1952 - 2022)

Bồ Đào Nha

  • Maria I (1777 - 1816)
  • Maria II (1826-1828, 1834-1853)

Đan Mạch

  • Margrete I (1387 - 1412)
  • Margrethe II (1972 - 2024)

Na Uy

  • Margrét I (1396 - 1412)

Áo-Hung

  • Mária I của Hungary (1382 – 1385; 1386 - 1395)
  • Mária Terézia (1740 - 1780)

Hà Lan

  • Wilhelmina (1890–1948)
  • Juliana (1948–1980)
  • Beatrix (1980–2013)

Scotland

  • Margaret của Scotland (1286 - 1290)
  • Mary I (1542 - 1587)

Tây Ban Nha/Castilla

*Isabel I (1474 - 1504)

  • Juana I (1504 - 1555)
  • Isabel II (1833 - 1868)

Thụy Điển và Phần Lan

  • Margareta I (1389 – 1412)
  • Kristina (1632 – 1654)
  • Ulrika Eleonora (1718 – 1720)

Việt Nam

  • Trưng Nữ Vương (40 - 43)
  • Lý Chiêu Hoàng (1224-1225)

Hàn Quốc

  • Thiện Đức nữ vương (632 - 647)
  • Chân Đức nữ vương (647 - 654)
  • Chân Thánh nữ vương (887 – 897)

Nhật Bản

  • Himiko (qua đời khoảng 248 CN) Thiên hoàng Suiko (Thôi cổ Thiên hoàng 推古天皇) thực hiện cải cách ruộng đất, dẫn dắt ngoại giao với nhà Tùy.

Thiên hoàng Saimei (Tề Minh Thiên hoàng 斉明天皇) lên ngôi hai lần, bình định là thiên hạ qua thời kỳ hỗn loạn của chính cách Taika, chết khi chuẩn bị dẫn quân đánh chiếm Tân La (Triệu Tiên).

Thiên hoàng Gemmei (Nguyên Minh Thiên hoàng 元明天皇) ban hành hệ thống tiền tệ Nhật Bản, dời đô đến Nara, dùng vũ lực đàn áp những kẻ phản nghịch, sau khi tàn vị truyền ngôi lại cho con gái là Thiên hoàng Gensho (Nguyên Chính Thiên hoàng 元正天皇)

Campuchia

  • Jayavedi (681-713)
  • Ang Mey (1835-1847)

Ấn Độ

  • Lakshmibai (1828-1858)
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Victoria Adelaide của Liên hiệp Anh và Ireland, Vương nữ Vương thất, Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ** (; , 21 tháng 11 năm 1840 – 5 tháng 8 năm 1901) là Vương nữ
**Nữ vương** (chữ Hán: 女王, tiếng Anh: _Queen Regnant_) hay **Nữ chúa** (chữ Hán: 女主) là vị quân chủ nữ giới của một Vương quốc, ngang hàng với một vị vua hoặc Quốc vương. Những
**Mary của Liên hiệp Anh, Vương nữ Vương thất** (Victoria Alexandra Alice Mary; 25 tháng 4 năm 1897 – 28 tháng 3 năm 1965) là một thành viên của vương thất Anh. Bà là người
**Anne, Vương nữ Vương thất** KG KT GCVO (**Anne Elizabeth Alice Louise**, sinh vào ngày 15 tháng 8 năm 1950), là con thứ hai và con gái duy nhất của Nữ vương Elizabeth II và
**Louise của Liên hiệp Anh, Vương nữ Vương thất và Công tước phu nhân xứ Fife** (Louise Victoria Alexandra Dagmar; 20 tháng 2 năm 1867 – 4 tháng 1 năm 1931) là người con thứ
**Mary Henrietta của Anh hay Mary Henrietta, Vương nữ Vương thất** (tiếng Anh: _Mary Henrietta of England_, _Mary Henrietta, Princess Royal_; 4 tháng 11 năm 1631 - 24 tháng 12 năm 1660), là một Vương
là thành viên của Hoàng gia Nhật Bản, nhánh Tam Lạp cung và là con gái lớn của Thân vương Tomohito với vợ ông là Thân vương phi Nobuko. ## Tiểu sử ### Giáo dục
**Vương nữ Vương thất**, **Công chúa Vương thất** hay **Công chúa Hoàng gia**, là cách gọi phổ biến ở Việt Nam dành cho tước hiệu [**Princess Royal**], một tước hiệu thông thường của Vương thất
nhỏ|Chân dung Anna của Hannover – tranh của Bernardus Accama (năm 1736) **Anne của Đại Anh** (tiếng Anh: _Anne of Great Britain_; tiếng Đức: _Anna von Großbritannien_; ; 2 tháng 11 năm 1709 - 12
là thành viên của Hoàng gia Nhật Bản nhánh Tam Lạp cung và là con gái thứ hai của Thân vương Tomohito và Thân vương phi Nobuko. ## Tiểu sử ### Đầu đời Nữ vương
**Vùng đất Nữ vương Elizabeth** (tiếng Anh: **Queen Elizabeth Land**) là một phần của lục địa Nam Cực do chính phủ Vương quốc Anh đặt tên và được tuyên bố là một phần của Lãnh
**Nữ vương Yoshiko** (28 tháng 10 năm 1804 – 27 tháng 1 năm 1893) là em gái của vương tước Tsunahito thuộc nhánh Hữu Tê Xuyên cung (Arisugawa-no-miya), một trong những nhánh họ của Hoàng
là thành viên của Hoàng gia Nhật Bản nhánh Cao Viên cung và là trưởng nữ của Thân vương Norihito và Thân vương phi Hisako. ## Tiểu sử trái|nhỏ| Nữ vương Tsuguko xuất hiện trước
thumb|Quần đảo Nữ vương Elizabeth, phía Bắc Canada.
**Quần đảo Nữ vương Elizabeth** (; trước đây là **Nhóm đảo Parry** hoặc **Quần đảo Parry**) là cụm đảo ở phía bắc của Quần đảo Bắc Cực
là cháu gái của Thiên hoàng Minh Trị và thị nữ Sono Sachiko. Bà là con gái của Vương phi Takeda Masako với chồng là Vương tước Tsunehisa Takeda,và cũng là em gái của Vương
**Nữ vương Ha** là người phụ nữ lâu đời nhất được biết đến. Cô sống vào thời của vua Naqada III (3200—3000 TCN) hoặc có thể là thời kì tiền sử (3150—3100 TCN) ước tính
**Thiện Đức Nữ vương** (tiếng Hàn: 선덕여왕), tên thật là **Kim Đức Mạn**, là nữ vương của nước Tân La (một trong ba vương quốc thời kỳ Tam Quốc Triều Tiên gồm Cao Câu Ly,
**Chân Đức nữ vương** (), tên thật **Kim Seung-man** (), là một nữ vương của Tân La, một trong Tam Quốc Triều Tiên, trị vì từ năm 647 đến năm 654. Bà là con của
**Đại lễ Kim Cương của Nữ vương Anh Elizabeth đệ nhị** (Elizabeth II) là một buổi lễ kỷ niệm đa quốc gia trong suốt năm 2012 để đánh dấu mốc 60 năm Nữ vương trị
**Chân Thánh nữ vương** (mất 897, trị vì 887–897), tên húy là **Kim Mạn** (金曼, 김만) hay **Kim Viên** (金垣, 김원), là người trị vì thứ 51 của vương quốc Tân La. Bà cũng là
**Vương miện kim cương nhỏ của Nữ vương Victoria** (tiếng Anh: _Small Diamond Crown of Queen Victoria_) là một chiếc vương miện nhỏ của Vương thất Anh, được làm ra theo yêu cầu của Nữ
**Hậu duệ vương thất của Victoria** (Nữ vương Liên hiệp Anh) ** và Christian IX** (Quốc vương Đan Mạch) hiện tại vị trên ngai vàng của Bỉ, Đan Mạch, Luxembourg, Na Uy, Tây Ban Nha,
nhỏ|218x218px|Nữ vương Elizabeth II Nữ vương Elizabeth II, thường gọi thành **Nữ hoàng Elizabeth II**, là nguyên thủ quốc gia của 32 nước trong Khối thịnh vượng chung Anh từ năm 1952. Hiện tại, Khối
nhỏ|phải|Họa phẩm về Nữ vương Sheba **Nữ vương của Sheba** là một nhân vật trong Kinh Thánh. Câu chuyện về lần gặp gỡ của bà với vua Solomon đã trải qua quá trình mở rộng
**Alexandra Duff, Nữ Công tước thứ 2 xứ Fife**, (17 tháng 5 năm 1891 – 26 tháng 2 năm 1959), tên khai sinh là **Công nữ Alexandra Duff**, sau là **Vương tôn nữ Alexandra** và
**Maud Duff, Bá tước phu nhân xứ Southesk** (khi sinh là **Công nữ Maud Duff**; 3 tháng 4 năm 1893 – 14 tháng 12 năm 1945), được gọi là **Vương tôn nữ Maud** từ năm
**Estelle của Thụy Điển, Nữ Công tước xứ Östergötland** (**Estelle Silvia Ewa Mary**, sinh ngày 23 tháng 2 năm 2012) là con trưởng của Thái nữ Victoria, Nữ Công tước xứ Västergötland và Vương thân
MÔ TẢ SẢN PHẨMGel vệ sinh phụ nữ Nữ Vương là sản phẩm giúp vệ sinh cơ quan sinh dục ngoài của phụ nữ. Ngăn ngừa viêm nhiễm nấm ngứa, làm sáng da vùng kín,
**Elisabeth của Áo** (; 5 tháng 7 năm 1554 – 22 tháng 1 năm 1592) là Vương hậu nước Pháp từ năm 1570 đến năm 1574 thông qua cuộc hôn nhân với Charles IX của
Thực phẩm bảo vệ sức khỏe NỮ VƯƠNG dùng cho phụ nữ bị viêm nhiễm phụ khoa ( hộp 30 viên) Sản-phẩm-Nữ-Vương- THÀNH PHẦN CỦA NỮ VƯƠNG Nữ Vương new chứa Immune Gamma và các
**Leopold của Liên hiệp Anh, Công tước xứ Albany** (_Leopold George Duncan Albert_; 7 tháng 4 năm 1853 - 28 tháng 3 năm 1884) là con thứ tám và là con trai út của Victoria
thumb|Victoria của Anh Xuất thân thực sự của Victoria của Anh đã trở thành chủ đề của các cuộc nghiên cứu. Những nghi ngờ về việc này chủ yếu xoay quanh các vấn đề bệnh
nhỏ|phải|Quách Nữ vương **Văn Đức Quách Hoàng hậu** (chữ Hán: 文德郭皇后; 8 tháng 4 năm 184 – 14 tháng 3 năm 235), không rõ tên, biểu tự là **Nữ Vương** (女王), tuy là kế thất
**Mary Tudor** (/ˈtjuːdər/; tiếng Pháp: _Marie Tudor_; tiếng Tây Ban Nha: _María Tudor_; sinh ngày 18 tháng 3 năm 1496 – mất ngày 25 tháng 6 năm 1533) là một vương nữ người Anh, từng
**_Nữ vương huyền thoại_** là một bộ phim sử thi lịch sử của Mỹ năm 2022 kể về Agojie, đơn vị toàn nữ chiến binh đã bảo vệ vương quốc Dahomey ở Tây Phi trong
**Vương tử Edward, Công tước xứ Edinburgh** KG, GCVO, CD, ADC (tên đầy đủ: Edward Antony Richard Louis), sinh vào ngày 10 tháng 3 năm 1964 là con út của Nữ vương Elizabeth II và
**Vương tử Andrew, Công tước xứ York** (tên đầy đủ: Andrew Albert Christian Edward, sinh ngày 19 tháng 2 năm 1960), là người con thứ ba và cũng là con trai thứ hai của cố
**Jeanne xứ Bourgogne** (; 24 tháng 6 năm 1293 - 12 tháng 12 năm 1349), còn được biết với biệt danh **Jeanne Què quặt** (tiếng Pháp: _Jeanne la Boiteuse_), là một Vương hậu của Pháp
**Blanca xứ Évreux** (; sinh khoảng năm 1331 – 5 tháng mười năm 1398), là vương tằng tôn nữ nước Pháp và Infanta của Navarra với tư cách là thành viên của Gia tộc Évreux
Thông tin sản phẩm son 3 màu nữ vương siêu lì dưỡng ẩm chống nước lâu trôi son 3 trong 1 hot trend đầm nữ váy công chúa 2020 HATOLA:- Công dụng: siêu lì dưỡng
Thắt Lưng Nữ Vuông Ulzzang Đen Da Mềm bản 2.3cm TL085 . Trên thắt lưng đã có sẵn 10-12 lỗ được đục bởi nhà sản xuất từ 67cm đến 95cm (đo từ đầu dây), quý
Thắt Lưng Nữ Vuông Ulzzang Đen Da Mềm bản 2.3cm TL085 . Trên thắt lưng đã có sẵn 10-12 lỗ được đục bởi nhà sản xuất từ 67cm đến 95cm (đo từ đầu dây), quý
**_Kinh Lạy Nữ Vương_** (hay **_Kính chào Đức Nữ vương_**, tiếng Latinh: _Salve Regina_) là một trong những kinh nguyện Maria của Giáo hội Công giáo Rôma. Kinh này thường được đọc cuối cùng trong
**Nhà thờ Nữ vương Hòa bình ở Košice** (tiếng Slovakia: _Kostol Kráľovnej pokoja v Košice_) là một nhà thờ tọa lạc ​​tại số 15 phố Milosrdenstva, quận Košice-Juh, thành phố Košice, Slovakia. Vào ngày 16
Đức Trinh Nữ được đội triều thiên bởi Chúa Ba Ngôi. [[Diego Velázquez|Velázquez, 1645]] **Nữ Vương Thiên Đàng** là một danh hiệu dành cho Maria được dùng bởi các Kitô hữu. Danh hiệu này chủ
Hướng dẫn sử dụng sản phẩm Nữ Vương New• Nữ Vương New sử dụng theo từng giai đoạn: - Hỗ trợ: Uống 3 viên x 2 lần/ ngày- Phòng ngừa: Uống 4 viên x 2
**_Kinh Lạy Nữ Vương Thiên Đàng_** (còn gọi là **_Mừng vui lên, lạy Nữ Hoàng Thiên Quốc_**) là một trong những kinh được dùng để tôn kính Đức Trinh Nữ Maria của Giáo hội Công
MÔ TẢ SẢN PHẨMTHÀNH PHẦN CỦA NỮ VƯƠNG NEW Nữ Vương hỗ trợ cải thiện viêm nhiễm phụ khoa - CN87
MÔ TẢ SẢN PHẨMCÔNG DỤNG NỮ VƯƠNG GEL : Vệ sinh cơ quan sinh dục ngoài của nữ giới, góp phần ngăn ngừa viêm nhiễm, nấm ngứa.Làm sạch và sáng da vùng kín, làm thơm,
Son 3 màu kim cương nữ vương AGAG dưỡng môi lì không trôi cute nhung mịn chính hãng✅ 100% hàng mới, chất lượng cao* Tạo cho mình một lớp trang điểm đẹp với son này