✨Vương nữ Vương thất

Vương nữ Vương thất

Vương nữ Vương thất, Công chúa Vương thất hay Công chúa Hoàng gia, là cách gọi phổ biến ở Việt Nam dành cho tước hiệu [Princess Royal], một tước hiệu thông thường của Vương thất Anh dành cho người con gái lớn nhất của quân chủ nước Anh kể từ thời Vua Charles I. Về địa vị và ý nghĩa, tước vị này tương đương công chúa cả của các nước Hoa Hạ.

Trong lịch sử, có 7 vị Princess Royal, và vị đang đảm nhiệm là Anne, Vương nữ Vương thất, con gái duy nhất của Nữ vương Elizabeth II.

Lịch sử

Danh hiệu này được thiết lập khi Vương hậu Henriette Marie, vợ của Vua Charles I muốn bắt chước triều đình của Vương quốc Pháp phong cho các Trưởng nữ là Madame Royale. Do vậy Mary, đứa con gái đầu lòng của hai người đã trở thành Princess Royal đầu tiên trong lịch sử vào năm 1642, từ đó triều đình Anh dùng tước hiệu này như một tước hiệu độc lập và có tính truyền vị. Do đó, chỉ một người giữ tước vị này trong thời gian thực tế, và chỉ khi người giữ tước qua đời thì tước vị mới truyền cho người tiếp theo.

Tuy nhiên, việc tấn phong tước vị này cũng tùy thuộc vào ý nguyện của cá nhân vị công chúa ấy. Vương nữ Mary, con gái Vua James II cùng Sophia Dorothea của Đại Anh, con gái duy nhất của Vua George I, là những người có đủ tư cách nhưng lại không muốn nhận danh vị này. Đó là bởi vì vào thời điểm mà hai người có tư cách tiếp nhận, Vương nữ Mary đã là Vương phi xứ Orange, còn Sophie Dorothea đã là Vương hậu của Vương quốc Phổ. Vương nữ Louisa Maria Stuart, con gái út của Vua James II đã được sinh ra khi cha mình bị phế truất trong cuộc Cách mạng Vinh quang, và bà được phái Jacobites gọi là Princess Royal dù bà chưa bao giờ được chính thức xác nhận, cũng như không phải là con gái cả của một quân chủ Anh.

Ngoài ra, ngay cả trước khi danh hiệu Princess Royal đến nước Anh, thì địa vị con gái cả của một quân chủ Anh cũng khác biệt so với công chúa bình thường, ta có thể thấy qua đạo luật Magna Carta, và dưới năm thứ 25 triều đại Vua Edward III, bất kỳ đàn ông nào dám ngủ lang với Trưởng nữ của quân vương trước khi kết hôn, đều có thể bị tội phản quốc và xử tử.

Danh sách

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Victoria Adelaide của Liên hiệp Anh và Ireland, Vương nữ Vương thất, Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ** (; , 21 tháng 11 năm 1840 – 5 tháng 8 năm 1901) là Vương nữ
**Anne, Vương nữ Vương thất** KG KT GCVO (**Anne Elizabeth Alice Louise**, sinh vào ngày 15 tháng 8 năm 1950), là con thứ hai và con gái duy nhất của Nữ vương Elizabeth II và
**Mary Henrietta của Anh hay Mary Henrietta, Vương nữ Vương thất** (tiếng Anh: _Mary Henrietta of England_, _Mary Henrietta, Princess Royal_; 4 tháng 11 năm 1631 - 24 tháng 12 năm 1660), là một Vương
**Mary của Liên hiệp Anh, Vương nữ Vương thất** (Victoria Alexandra Alice Mary; 25 tháng 4 năm 1897 – 28 tháng 3 năm 1965) là một thành viên của vương thất Anh. Bà là người
**Louise của Liên hiệp Anh, Vương nữ Vương thất và Công tước phu nhân xứ Fife** (Louise Victoria Alexandra Dagmar; 20 tháng 2 năm 1867 – 4 tháng 1 năm 1931) là người con thứ
nhỏ|Chân dung Anna của Hannover – tranh của Bernardus Accama (năm 1736) **Anne của Đại Anh** (tiếng Anh: _Anne of Great Britain_; tiếng Đức: _Anna von Großbritannien_; ; 2 tháng 11 năm 1709 - 12
**Vương thái hậu** (chữ Hán: 王太后; Hangul: 왕태후; tiếng Anh: _Dowager Queen_ hoặc _Queen Mother_) là một tước vị dành cho Vương hậu của các Quốc vương đã qua đời, hoặc mẹ đẻ (đôi khi
thumb|Tranh vẽ các tiểu hoàng nữ của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng nữ** (chữ Hán: 皇女; tiếng Anh: _Imperial Princess_), cũng gọi **Đế nữ** (帝女), là con gái do Hậu phi sinh ra của Hoàng đế
nhỏ|alt=Balcony snap|Hai vợ chồng mới cưới là [[William, Thân vương xứ Wales|Vương tôn William, Công tước xứ Cambridge và Kate, Công tước phu nhân xứ Cambridge trên ban công của điện Buckingham. Bên trái là
thumb|Vương thất Đan Mạch tại sinh nhật lần thứ 70 của [[Margrethe II của Đan Mạch|Nữ vương Margrethe II (nay Thái thượng vương Margrethe), ngày 16 tháng 4 năm 2010. _Từ trái sang: (hàng trước)_
nhỏ|284x284px|Hoàng thất Nhật Bản năm 2013 **Hoàng thất Nhật Bản** (kanji: 皇室, rōmaji: _kōshitsu_, phiên âm Hán-Việt: _Hoàng Thất_) là tập hợp những thành viên trong đại gia đình của đương kim Thiên hoàng. Theo
**Diana Spencer, Thân vương phi xứ Wales** (Diana Frances Spencer; 1 tháng 7 năm 1961 – 31 tháng 8 năm 1997), báo chí Việt Nam thường gọi là **Công nương** thay vì là **Vương phi**,
**Vương hậu Camilla** (tên khai sinh là **Camilla Rosemary Shand**, sinh ngày 17 tháng 7 năm 1947) là Vương hậu của Vương quốc Liên hiệp Anh và 14 vương quốc khác thuộc Khối Thịnh vượng
thumb|right|Các thành viên của Vương thất Thụy Điển năm 1905 Từ năm 1818, **Vương thất Thụy Điển** () bao gồm các thành viên của Vương tộc Bernadotte, có quan hệ mật thiết với vị Quốc
**Charlotte Augusta của Liên hiệp Anh, Vương nữ Vương thất** (tiếng Anh: _Charlotte Augusta of the United Kingdom/Charlotte, Princess Royal_; tiếng Đức: _Charlotte Auguste des Vereinigten Königreichs/Charlotte, Königliche Prinzessin_; tiếng Tây Ban Nha: _Carlota del
**Anna Scott, Công tước thứ 1 xứ Buccleuch** cũng gọi là **Anne Scott** (11 tháng 2 năm 1651 – 6 tháng 2 năm 1732) là một Nữ Công tước người Scotland giàu có. Sau khi
**Nữ quan** (chữ Hán: 女官), hay còn gọi **Nội quan** (内官), **Cung quan** (宮官) hoặc **Sĩ nữ** (仕女), là những từ hay dùng để gọi các cung nữ cao cấp có phẩm trật cùng địa
**Maud Duff, Bá tước phu nhân xứ Southesk** (khi sinh là **Công nữ Maud Duff**; 3 tháng 4 năm 1893 – 14 tháng 12 năm 1945), được gọi là **Vương tôn nữ Maud** từ năm
**William, Thân vương xứ Wales** (William Arthur Philip Louis; sinh vào ngày 21 tháng 6 năm 1982) là một thành viên của Vương thất Anh. William là trưởng nam của Charles III, Quốc vương của
thumb|phải|[[Sophia Dorothea của Đại Anh|Princess Sophia Dorothea, con gái duy nhất của George I của Anh, là _British princess_ đầu tiên.]] **Vương nữ Anh, Vương nữ Liên hiệp Anh, Công chúa Anh**, **Công nương Anh**
**Chế độ quân chủ Vương quốc Liên hiệp**, thường được gọi chế độ **quân chủ Anh**, là chế độ quân chủ lập hiến của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland và Lãnh thổ
**Alexandra Duff, Nữ Công tước thứ 2 xứ Fife**, (17 tháng 5 năm 1891 – 26 tháng 2 năm 1959), tên khai sinh là **Công nữ Alexandra Duff**, sau là **Vương tôn nữ Alexandra** và
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland** hoặc **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Ireland** () là quốc gia được thành lập ngày 1 tháng 1 năm 1801 khi Vương quốc Đại Anh và
**Thiện Đức Nữ vương** (tiếng Hàn: 선덕여왕), tên thật là **Kim Đức Mạn**, là nữ vương của nước Tân La (một trong ba vương quốc thời kỳ Tam Quốc Triều Tiên gồm Cao Câu Ly,
**Nữ vương** (chữ Hán: 女王, tiếng Anh: _Queen Regnant_) hay **Nữ chúa** (chữ Hán: 女主) là vị quân chủ nữ giới của một Vương quốc, ngang hàng với một vị vua hoặc Quốc vương. Những
**Marguerite xứ Anjou** (tiếng Pháp: _Marguerite d'Anjou_; 23 tháng 3, 1430 - 25 tháng 8, 1482), hay **Margaret** trong tiếng Anh, là Vương hậu nước Anh với tư cách là vợ của Henry VI của
**Vương tộc Valois** ( , also , ) là một nhánh phụ của triều đại Capet. Vương tộc này kế vị Vương tộc Capet (hay "Nhánh chính Capet") lên ngai vàng Pháp, và là hoàng
**Hội Nữ Hướng đạo Anh Quốc** (_Girlguiding UK_) là tổ chức Nữ Hướng đạo quốc gia của Anh Quốc. Nữ Hướng đạo bắt đầu ở Vương quốc Anh vào năm 1910 sau khi Robert Baden-Powell
**Nữ hoàng** (chữ Hán: 女皇, tiếng Anh: _Empress Regnant_), cũng được gọi là **Nữ đế** (女帝) hay **Nữ hoàng đế** (女皇帝), **bà hoàng**, **bà chúa** là một danh từ dùng để chỉ người phụ nữ
**Triều đại Tudor** hoặc **Nhà Tudor** là một Vương thất châu Âu có nguồn gốc từ xứ Wales. Từ năm 1485 đến 1603, Nhà Tudor cai trị Vương quốc Anh và các lãnh thổ, trong
Tại Vương quốc Hà Lan, nền quân chủ lập hiến là cơ quan và được điều khiển bởi hiến pháp của Hà Lan. Một sự phân biệt giữa các thành viên vương thất và thành
**Estelle của Thụy Điển, Nữ Công tước xứ Östergötland** (**Estelle Silvia Ewa Mary**, sinh ngày 23 tháng 2 năm 2012) là con trưởng của Thái nữ Victoria, Nữ Công tước xứ Västergötland và Vương thân
nhỏ|Vương tử Harry và Meghan Markle tại [[Belfast, tháng 3 năm 2018 ]] nhỏ|Cờ Vương quốc Liên hiệp treo trên đường Regent Street, London nhỏ|Video công việc chuẩn bị cho Hôn lễ Hôn lễ của
**Vương nữ Madeleine của Thụy Điển, Nữ Công tước xứ Hälsingland và Gästrikland** (**Madeleine Thérèse Amelie Josephine**; sinh ngày 10 tháng 6 năm 1982) là con út và là con gái thứ hai của Vua
thumb|Ảnh chụp chân dung của [[Kazu-no-Miya Chikako|Hòa Cung Thân Tử Nội Thân vương.]] **Nội Thân vương** (chữ Hán: 内親王), romaji là **Naishinnō** (ないしんのう), **Uchinomiko** (うちのみこ) hoặc **Himemiko** (ひめみこ) là một tước vị dành cho Hoàng
**Vương nữ Vương thất**, **Công chúa Vương thất** hay **Công chúa Hoàng gia**, là cách gọi phổ biến ở Việt Nam dành cho tước hiệu [**Princess Royal**], một tước hiệu thông thường của Vương thất
**Vương tôn nữ Christina, Bà Magnuson** (tên đầy đủ là _Christina Louise Helena_, sinh ngày 3 tháng 8 năm 1943) là em gái út của Vua Carl XVI Gustaf của Thụy Điển. Sau khi kết
**Vương tử George, Công tước xứ Kent** (**George Edward Alexander Edmund**; 20 tháng 12 năm 1902 – 25 tháng 8 năm 1942) là người con thứ 5 và là con trai thứ 4 của vua
**Vương tôn nữ Adrienne, Nữ công tước xứ Blekinge** (tên đầy đủ: Adrienne Josephine Alice, sinh ngày 9 tháng 3 năm 2018) là con út của Vương nữ Madeleine, Nữ Công tước xứ Hälsingland và
**Vụ tấn công Vương thất Hà Lan năm 2009** diễn ra tại Apeldoorn, nơi một người đàn ông lái xe suýt đâm vào xe chở Nữ vương Beatrix và các thành viên khác trong vương
**Vương tôn nữ Alexandra, Phu nhân Danh dự Ogilvy** (Alexandra Helen Elizabeth Olga Christabel, sinh ngày 25 Tháng 12 năm 1936) là cháu gái út của vua George V và Vương hậu Mary. Bà là
phải|nhỏ| Hiệp hội Nghệ thuật Hoàng gia Anh tại [[Luân Đôn, Vương quốc Anh ]] **Hiệp hội Vương thất Anh về Xúc tiến Nghệ thuật, Sản xuất và Thương mại,** thường được gọi tắt là
nhỏ|Hào Cách - thủy tổ của Túc vương phủ **Hòa Thạc Túc Thân vương** (chữ Hán: 和碩肅親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
**Vương tộc Plantagenet** (phát âm: ) là một triều đại có nguồn gốc từ Bá quốc Anjou ở Pháp. Cái tên Plantagenet được các nhà sử học hiện đại sử dụng để xác định bốn
**Marie Thérèse của Pháp** (tiếng Pháp: _Marie Thérèse de France_; tiếng Tây Ban Nha: _María Teresa de Francia_; tiếng Đức: _Maria Theresia von Frankreich_; tiếng Ý: _Maria Teresa di Francia_; tiếng Anh: _Maria Theresa of
**Vương tôn William xứ Gloucester** (**William Henry Andrew Frederick**; 18 tháng 12 năm 1941 – 28 tháng 8 năm 1972) là người con lớn nhất của Vương tử Henry, Công tước xứ Gloucester và Alice,
**Vương quốc Ptolemy** ra đời với cuộc chinh phục của Alexandros Đại Đế năm 332 TCN. Alexandros Đại Đế mang đến Ai Cập văn hóa Hy Lạp với các quan lại đa số là người
**Vương tôn nữ Beatrice** (Beatrice Elizabeth Mary; sinh vào ngày 8 tháng 8 năm 1988) là con gái đầu lòng của Vương tử Andrew, Công tước xứ York và Sarah Ferguson, và là cháu thứ
**Vương tử Edward, Công tước xứ Edinburgh** KG, GCVO, CD, ADC (tên đầy đủ: Edward Antony Richard Louis), sinh vào ngày 10 tháng 3 năm 1964 là con út của Nữ vương Elizabeth II và
thumb|Vương miện của [[Christian IV của Đan Mạch|Vua Christian IV]] Theo _Đạo luật Kế vị_ của Đan Mạch, có hiệu lực từ ngày 27 tháng 3 năm 1953, quy định ngai vàng Vương thất Đan