✨Lạy Nữ Vương

Lạy Nữ Vương

Kinh Lạy Nữ Vương (hay Kính chào Đức Nữ vương, tiếng Latinh: Salve Regina) là một trong những kinh nguyện Maria của Giáo hội Công giáo Rôma. Kinh này thường được đọc cuối cùng trong chuỗi Kinh Mân Côi. Kinh đã được sáng tác vào thời Trung Cổ, có lẽ bởi một tu sĩ người Đức tên là Hermann thành Reichenau bằng tiếng Latinh. Vào thế kỷ 18, Kinh Lạy Nữ Vương đã trở thành trọng tâm của cuốn sách Thánh Mẫu học Cổ điển Công giáo của Thánh Alphonsus Liguori - một vị Tiến sĩ Hội thánh.

Văn bản

Bản Latinh

Salve, Regina, Mater misericordiae,

vita, dulcedo, et spes nostra, salve.

ad te clamamus

exsules filii Evae,

ad te suspiramus, gementes et flentes

in hac lacrimarum valle.

Eia, ergo, advocata nostra, illos tuos

misericordes oculos ad nos converte;

et Jesum, benedictum fructum ventris tui,

nobis post hoc exsilium ostende.

O clemens, O pia, O dulcis Virgo Maria.

Bản tiếng Việt phổ thông

Lạy Nữ Vương Mẹ nhân lành

làm cho chúng con được sống, được vui, được cậy.

Thân lạy Mẹ,

chúng con, con cháu Evà

ở chốn khách đầy, kêu đến cùng Bà;

Chúng con ở nơi khóc lóc than thở kêu khấn Bà thương.

Hỡi ôi! Bà là Chủ bầu chúng con, xin ghé mắt thương xem chúng con.

Đến sau khỏi đày, xin cho chúng con được thấy Đức Chúa Giêsu,

Con lòng Bà gồm phúc lạ.

Ôi khoan thay, nhân thay, dịu thay, Thánh Maria trọn đời đồng trinh. Amen.

Bản tiếng Việt, Kinh phụng vụ – kinh tối

:Kính chào Đức Nữ vương, :Bà là Mẹ xót thương, :Ngọt ngào cho cuộc sống, :Kính chào lẽ Cậy trông.

:Này con cháu E-và, :Thân phận người lưu lạc, :Chúng con ngửa trông Bà, :Kêu Bà mà khóc lóc, :Than thở với rên la :Trong lũng đầy nước mắt.

:Bà là Nữ Trạng sư, :Nguyện đưa mắt nhân từ :Phía đoàn con ngoái lại, :Và sau đời khổ ải, :Xin Bà khứng tỏ ra, :Cho đoàn con được thấy :Quả phúc bởi lòng Bà: :Đức Giê-su khả ái.

:Ôi lượng cả khoan hồng, :Ôi tấm lòng xót thương, :Ôi dịu hiền nhân hậu, :Trinh nữ Ma-ri-a.

:

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Kinh Lạy Nữ Vương Thiên Đàng_** (còn gọi là **_Mừng vui lên, lạy Nữ Hoàng Thiên Quốc_**) là một trong những kinh được dùng để tôn kính Đức Trinh Nữ Maria của Giáo hội Công
**_Kinh Lạy Nữ Vương_** (hay **_Kính chào Đức Nữ vương_**, tiếng Latinh: _Salve Regina_) là một trong những kinh nguyện Maria của Giáo hội Công giáo Rôma. Kinh này thường được đọc cuối cùng trong
**Vương cung thánh đường Đền thánh Quốc gia Đức Mẹ Vô Nhiễm Nguyên Tội** là một công trình nổi tiếng của Giáo hội Công giáo Rôma ở thủ đô Washington, DC, Hoa Kỳ. Công trình
thumb|Tranh vẽ các tiểu hoàng nữ của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng nữ** (chữ Hán: 皇女; tiếng Anh: _Imperial Princess_), cũng gọi **Đế nữ** (帝女), là con gái do Hậu phi sinh ra của Hoàng đế
**Nữ quan** (chữ Hán: 女官), hay còn gọi **Nội quan** (内官), **Cung quan** (宮官) hoặc **Sĩ nữ** (仕女), là những từ hay dùng để gọi các cung nữ cao cấp có phẩm trật cùng địa
**Jane Grey** (năm 1536 hoặc 1537 – 12 tháng 2 năm 1554), hay **Lady Jane Dudley**, còn được gọi là **Cửu nhật nữ vương** (_The Nine Days' Queen_), là một nữ quý tộc người Anh,
nhỏ|_La Visione di San Domenico_ (), tranh của [[Bernardo Cavallino (1640)]] **Kinh Mân Côi** là một phương pháp cầu nguyện phổ biến và quan trọng của Giáo hội Công giáo Rôma. Bài kinh này bao
**Tang lễ của Giáo hoàng Gioan Phaolô II** được cử hành vào ngày 8 tháng 4 năm 2005, tức là sáu ngày sau khi ông qua đời vào ngày 2 tháng 4. Tang lễ liên
**Maria**, **Đức mẹ Maria**(Công giáo La Mã), hoặc gọi **Mary, mẹ của Chúa Jesus**, **trinh nữ Mary**(Tin Lành), là một phụ nữ người Do Thái quê ở Nazareth, thuộc xứ Galilea, sống trong khoảng những
**Nhà thờ Kinh Lạy Cha** là một nhà thờ Công giáo ở trên núi Olives, phía đông Jerusalem. Nhà thờ này tọa lạc trên nơi được cho là khi xưa Chúa Giêsu đã dạy Kinh
_Đức Mẹ núi Camêlô_ vẽ bởi [[Pietro Novelli, 1641.]] **Đức Mẹ núi Camêlô** còn được biết đến với tên gọi **Đức Mẹ núi Cát Minh** là một danh hiệu dành cho Maria trong vai trò
**Kinh Truyền Tin** là một trong những kinh nguyện tôn kính Đức Mẹ Maria của Giáo hội Công giáo. Kinh này tường thuật việc thiên thần truyền tin cho Maria rằng cô sẽ mang thai
**Đức Mẹ Laus** (Tiếng Việt (tạm dịch): **Đức Mẹ Hồ Lụa**) là một trong số nhiều tước hiệu mà người Công giáo dành cho Maria. Tước hiệu này xuất phát từ việc Đức Mẹ được
**Sơn Vương** (1908-1987) tên thật **Trương Văn Thoại**, tự là **Vạn Năng**, là nhà văn, tướng cướp, Chủ tịch Ủy ban hành chính Côn Đảo, "Quốc vương" tự phong của "Quốc gia Trung lập Nhân
**Đức Mẹ La Salette** (tiếng Pháp: _Notre-Dame de La Salette_) là một trong những tước hiệu mà người Công giáo dùng để gọi Đức Mẹ Maria. Tước hiệu này bắt nguồn từ các cuộc hiện
**Rodzanica** (_tiếng Nga: Рожданица_), số nhiều **Rodzanice**, hoặc các tên khác như **_Narecznica, Sudiczki_** – thần số mệnh trong tín ngưỡng của người Slav. Trong các nguồn trích dẫn thường gọi là Rodznica được cặp
**_Khi các bà sơ hành động_** () là một phim hài âm nhạc Mỹ được công chiếu lần đầu năm 1992 của đạo diễn Emile Ardolino và được viết bởi Joseph Howard, với sự phối
**Hiếu Khâm Hiển Hoàng hậu**; (chữ Hán: 孝欽顯皇后; ; ; trước đây La Mã hóa là **Từ Hi Thái hậu T'zu-hsi**; 29 tháng 11 năm 1835 – 15 tháng 11 năm 1908), thường được gọi
**Đa Nhĩ Cổn** (Phồn thể: 多爾袞; giản thể: 多尔衮; ; 17 tháng 11 năm 1610– 31 tháng 12 năm 1650), Ái Tân Giác La, còn gọi **Duệ Trung Thân vương** (睿忠親王), là một chính trị
**Đặng Thị Huệ** (chữ Hán: 鄧氏惠, ?-?), thông gọi **Đặng Tuyên phi** (鄧宣妃), là một cung tần của chúa Trịnh Sâm, và là mẹ của vị chúa tiếp theo Trịnh Cán. Trong hậu phủ chúa
**_Kinh Cầu Đức Bà_** (tiếng Latinh: _Litaniae Lauretanae_) là một bản kinh cầu Đức Mẹ của Giáo hội Công giáo Rôma được Giáo hoàng Xíttô V phê duyệt vào năm 1587. Kinh này còn được
nhỏ|phải|Esther qua nét vẽ của hoạ sĩ Edwin Long. **Esther** (tiếng Hebrew là אֶסְתֵּר/Ester/ʼEstēr, phiên âm tiếng Việt: **Étte** hay Ê-sơ-tê), có tên **Hadassah** khi ra đời, là nhân vật chính của Sách Étte trong
**Nghi Thiên Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 儀天章皇后; 20 tháng 6 năm 1810 - 22 tháng 5 năm 1901) là thuỵ hiệu (được truy tôn sau khi qua đời) của một mệnh phụ nhà Nguyễn
**Trịnh Giang** (chữ Hán: 鄭杠, 14 tháng 10 năm 1711 – 30 tháng 12 năm 1762), còn có tên khác là **Trịnh Khương** (鄭橿), hay **Trịnh Cường**, thụy hiệu là **Dụ Tổ Thuận vương** (裕祖順王),
**Nguyễn Phúc Đài** (chữ Hán: 阮福旲; 5 tháng 10 năm 1795 – 14 tháng 11 năm 1849), tước phong **Kiến An vương** (建安王), là một hoàng tử con vua Gia Long nhà Nguyễn trong lịch
Moses, tranh của [[José de Ribera (1638)]] **Moses** (tiếng Latinh: _Moyses_, Hy Lạp: ; Ả Rập: ****, **'; Ge'ez: , _Musse_), trong tiếng Việt là **Mô-sét** hoặc **Môi-se** hoặc **Môi-xen** hoặc **Mô-sê_', là lãnh tụ
**Đường Đức Tông** (chữ Hán: 唐德宗; 27 tháng 5, 742 - 25 tháng 2, 805), húy **Lý Quát** (李适), là vị Hoàng đế thứ 10 hay thứ 12 của nhà Đường trong lịch sử Trung
**Đạo luật Cộng hòa Ireland 1948** () (Đạo luật số 22/1948) là một đạo luật của Quốc hội Cộng hòa Ireland (Oireachtas) tuyên bố rằng Ireland sẽ được gọi là Cộng hòa Ireland và trao
Lễ đăng quang của Nữ vuơng Elizabeth II của Vuơng quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland và các vuơng quốc khác thuộc khối Thịnh vượng chung được diễn ra ngày 02 tháng 6 năm
**Đồng Khánh Đế** (chữ Hán: 同慶 19 tháng 2 năm 1864 – 28 tháng 1 năm 1889), tên húy là **Nguyễn Phúc Ưng Thị** (阮福膺豉) và **Nguyễn Phúc Ưng Đường** (阮福膺禟 ), lên ngôi lấy
**Mỹ Châu** (tên khai sinh: **Nguyễn Thị Mỹ Châu**, sinh ngày 21 tháng 8 năm 1950) là một nữ nghệ sĩ cải lương nổi tiếng người Việt Nam trên sân khấu lẫn thị trường băng
Các sử gia và những người chỉ trích xem các tín hữu Cơ Đốc theo khuynh hướng **Thanh giáo** ở Anh vào thế kỷ 16 và 17 là những người tìm kiếm "sự tinh tuyền"
**Marie Louise Élisabeth, Mademoiselle d'Orléans** (20 tháng 8 năm 1695 – 21 tháng 7 năm 1719), hay còn được gọi là **Louise Élisabeth, Công tước phu nhân xứ Berry** là Công tước phu nhân xứ
**Louise Renée de Penancoët de Kérouaille, Công tước xứ Portsmouth** (tiếng Pháp: _Louise Renée de Penancoët de Keroual_; 6 tháng 9, năm 1649 - 14 tháng 11, năm 1734), là một quý tộc người Pháp,
nhỏ|phải|Tượng Mỵ Châu không đầu ở Đền thờ An Dương Vương Am thờ _Công chúa **Mị Châu**_ tại xã [[Cổ Loa (xã)|Cổ Loa, huyện Đông Anh, Hà Nội.]] **Mị Châu** (chữ Hán: 媚珠), cũng viết
**Kinh Cầu Các Thánh** được là một trong những kinh cổ xưa nhất của Giáo hội Công giáo. Kinh này thường được dùng trong những dịp như : Lễ Truyền Chức Thánh, Lễ Cung Hiến
**Đoan Nam Vương** **Trịnh Tông** (chữ Hán: 鄭棕; 10 tháng 10 năm 1763 - 23 tháng 7 năm 1786), còn có tên khác là **Trịnh Khải** (鄭楷) là vị chúa Trịnh thứ 10 thời Lê
**Trần Viên Viên** (1624-?) là một kỹ nữ nổi danh trong lịch sử Trung Quốc có tự **Uyển Phân** (畹芬), vợ lẽ của danh tướng Sơn Hải quan Ngô Tam Quế. Đồng thời cũng bị
Tượng Nữ tướng Lê Chân ở Hải Phòng. **Lê Chân** (; 20 - 43) là một trong những nữ tướng xuất sắc của Hai Bà Trưng. Bà được coi là người có công khai khẩn
nhỏ|phải|Hình ảnh truyền thống thể hiện trái tim vô nhiễm của Mẹ Maria **Trái tim vẹn sạch Đức Bà Maria** hay **Trái tim vô nhiễm nguyên tội Đức Mẹ Maria** hay **Khiết tâm Đức Bà
**Nguyễn Phúc Bính** (chữ Hán: 阮福昞; 6 tháng 9 năm 1797 – 16 tháng 8 năm 1863), tước phong **Định Viễn Quận Vương** (定遠郡王), là một hoàng tử con vua Gia Long nhà Nguyễn trong
**Nguyễn Phúc Dương** (chữ Hán: 阮福暘; 1759? - 1777), hiệu **Tân Chính vương**, là nhà cai trị thứ 10 của chính quyền chúa Nguyễn ở Đàng Trong vào thời kỳ Lê trung hưng trong lịch
**Hào Cách** (chữ Hán: 豪格, , 16 tháng 4 năm 1609 - 4 tháng 5 năm 1648), Ái Tân Giác La, là Hoàng trưởng tử của Thanh Thái Tông. Ông là một trong những Thân
**Trung tâm hành hương Đức Mẹ Núi Cúi** Được tôn kính dưới tước hiệu Mẹ Vô Nhiễm, Nữ Vương các Thánh Tử Đạo Việt Nam và Mẹ Lòng Thương Xót. ## Thông Tin **Trung tâm
**Hồ Quý Ly** (chữ Hán: 胡季犛; 1336 – 1407), tên chữ **Nhất Nguyên** (一元), là vị hoàng đế đầu tiên của nhà nước Đại Ngu trong lịch sử Việt Nam. Ông ở ngôi vị Hoàng
**John Winston Ono Lennon** (tên khai sinh: **John Winston Lennon**; 9 tháng 10 năm 19408 tháng 12 năm 1980) là nam ca sĩ, nhạc sĩ, nhạc công và nhà hoạt động hòa bình người Anh,
**Tào Phi** (chữ Hán: 曹丕; 187 - 29 tháng 6, năm 226), biểu tự **Tử Hoàn** (子桓), là vị Hoàng đế khai quốc của Tào Ngụy, một trong 3 nước thời kì Tam Quốc trong
**Nhạc Thác** (, chữ Hán: 岳托 hay 岳託; 26 tháng 2 năm 1599 – 11 tháng 2 năm 1639) là một hoàng thân của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, người thừa kế 1
**Trịnh Kiểm** (chữ Hán: 鄭檢, 14 tháng 9, 1503 – 24 tháng 3, 1570), tên thụy **Thế Tổ Minh Khang Thái vương** (世祖明康太王), là nhà chính trị, quân sự có ảnh hưởng của Đại Việt
nhỏ|phải|Đại lễ Kỳ Yên năm 2018 tại Miếu Ngũ Hành Nương Nương, Bình Hưng Hòa A, Bình Tân **Lễ Kỳ yên** (có nghĩa là _lễ cầu an_) là lễ tế thần Thành hoàng lớn nhất