✨Danh sách thủ tướng của Nữ vương Elizabeth II
nhỏ|218x218px|Nữ vương Elizabeth II Nữ vương Elizabeth II, thường gọi thành Nữ hoàng Elizabeth II, là nguyên thủ quốc gia của 32 nước trong Khối thịnh vượng chung Anh từ năm 1952. Hiện tại, Khối này có 16 quốc gia. Nữ vương có 14 Thủ tướng Anh, chỉ xếp thứ 2 sau vua George III, đức vua có 14 Thủ tướng, và hơn 4 người so với Nữ vương Victoria. Bà cũng có 16 Thủ tướng New Zealand, 14 Thủ tướng Úc và 12 Thủ tướng Canada.
Tính tới thời điểm băng hà, Elizabeth II có tổng cộng 179 vị Thủ tướng trong suốt triều đại của mình.
Các Thủ tướng hiện tại trong Khối thịnh vượng chung Anh
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
Canada
Australia
New Zealand
Jamaica
Bahamas
Grenada
Eric Gairy (1974–1979)
Maurice Bishop (de facto 1979–1983)
Herbert Blaize (1984–1989)
Ben Jones (1989–1990)
Nicholas Brathwaite (1990–1995)
George Brizan (1995)
Keith Mitchell (1995–2008)
Tillman Thomas (since 2008)
Papua New Guinea
Michael Somare (1975–1980, 1982–1985, 2002–2010, 2011–present)
Julius Chan (1980–1982, 1994–1997)
Rabbie Namaliu (1988–1992)
Paias Wingti (1985–1988, 1992–1994)
Bill Skate (1997–1999)
Mekere Morauta (1999–2002)
Samuel Abal (2010–2011)
Đảo Solomon
Peter Kenilorea (1978–1981, 1984–1986)
Solomon Mamaloni (1981–1984, 1994–1997)
Ezekiel Alebua (1986–1989)
Francis Billy Hilly (1993–1994)
Bartholomew Ulufa'alu (1997–2000)
Manasseh Sogavare (2000–2001, 2006–2007)
Sir Allan Kemakeza (2001–2006)
Snyder Rini (2006)
Derek Sikua (2007–2010)
Danny Philip (since 2010)
St Lucia
John Compton (1979, 1982–1996, 2006–2007)
Allan Louisy (1979–1981)
Winston Cenac (1981–1982)
Michael Pilgrim (1982)
Vaughan Lewis (1996–1997)
Kenny Anthony (1997–2006)
Stephenson King (since 2007)
St Vincent và Grenadines
Milton Cato (1979–1984)
James Fitz-Allen Mitchell (1984–2000)
Arnhim Eustace (2000–2001)
Ralph Gonsalves (since 2001)
Tuvalu
Toaripi Lauti (1979–1981)
Tomasi Puapua (1981–1989)
Bikenibeu Paeniu (1989–1993, 1996–1999)
Kamuta Latasi (1993–1996)
Ionatana Ionatana (1999–2000)
Lagitupu Tuilimu (2000–2001)
Faimalaga Luka (2001)
Koloa Talake (2001–2002)
Saufatu Sopoanga (2002–04)
Maatia Toafa (2004–2006, 2010)
Apisai Ielemia (2006–2010)
Willy Telavi (2010–present)
Belize
George Price (1981–1984, 1989–1993)
Sir Manuel Esquivel (1984–1989, 1993–1998)
Said Musa (1998–2008)
Dean Barrow (since 2008)
Antigua và Barbuda
Vere Bird (1981–1994)
Lester Bird (1994–2004)
Baldwin Spencer (since 2004)
St Kitts và Nevis
Kennedy Simmonds (1983–1995)
Denzil Douglas (since 1995)
Các thủ tướng của Khối thịnh vượng chung cũ
Barbados
Nam Phi
Daniel Malan (1952–1954)
Johannes Strijdom (1954–1958)
Hendrik Verwoerd (1958–1961)
Pakistan
Khwaja Nazimuddin (1952–1953)
Mohammad Ali Bogra (1953–1955)
Chaudhry Mohammad Ali (1955–1956)
Ceylon
Don Stephen Senanayake (1952)
Dudley Senanayake (1952–1953, 1960, 1965–1970)
John Lionel Kotalawela (1953–1956)
Solomon Bandaranaike (1956–1959)
Vijayananda Dahanayake (1959–1960)
Sirimavo Bandaranaike (1960–1965, 1970–1972)
Ghana
Kwame Nkrumah (1957–1960)
Nigeria
Abubakar Tafawa Balewa (1960–1963)
Sierra Leone
Sir Milton Margai (1961–1964)
Sir Albert Margai (1964–1967)
Siaka Stevens (1967–1971)
Tanganyika
Julius Nyerere (1961–1962)
Trinidad và Tobago
Eric Williams (1962–1976)
Uganda
Milton Obote (1962–1963)
Kenya
Jomo Kenyatta (1963–1964)
Malawi
Hastings Kamuzu Banda (1964–1966)
Malta
George Borg Olivier (1964–1971)
Dom Mintoff (1971–1974)
Gambia
Dawda Kairaba Jawara (1965–1970)
Guyana
Forbes Burnham (1966–1970)
Mauritius
Sir Seewoosagur Ramgoolam (1968–1982)
Sir Anerood Jugnauth (1982–1992)
Fiji
Ratu Sir Kamisese Mara (1970–1987)
Timoci Bavadra (1987)
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Kristina của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Drottning Kristina_; 18 tháng 12, năm 1626 - 19 tháng 4, năm 1689) là Nữ vương của Thụy Điển từ năm 1632 cho đến khi bà thoái
nhỏ|218x218px|Nữ vương Elizabeth II Nữ vương Elizabeth II, thường gọi thành **Nữ hoàng Elizabeth II**, là nguyên thủ quốc gia của 32 nước trong Khối thịnh vượng chung Anh từ năm 1952. Hiện tại, Khối
**Elizabeth II của Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** (Elizabeth Alexandra Mary; 21 tháng 4 năm 1926 – 8 tháng 9 năm 2022) là Nữ vương của Vương quốc Liên hiệp Anh, Bắc Ireland và
Lễ đăng quang của Nữ vuơng Elizabeth II của Vuơng quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland và các vuơng quốc khác thuộc khối Thịnh vượng chung được diễn ra ngày 02 tháng 6 năm
**Lễ Hân hoan Bạch kim của Elizabeth II** là một buổi lễ toàn cầu vào năm 2022 để đánh dấu 70 năm ngày Nữ vương Elizabeth II lên ngôi vào ngày 6 tháng Hai năm
**Anne, Vương nữ Vương thất** KG KT GCVO (**Anne Elizabeth Alice Louise**, sinh vào ngày 15 tháng 8 năm 1950), là con thứ hai và con gái duy nhất của Nữ vương Elizabeth II và
**Vương nữ Vương thất**, **Công chúa Vương thất** hay **Công chúa Hoàng gia**, là cách gọi phổ biến ở Việt Nam dành cho tước hiệu [**Princess Royal**], một tước hiệu thông thường của Vương thất
Chế độ quân chủ tại Vương quốc Anh bắt đầu từ Alfred Vĩ đại với danh hiệu _Vua của Anglo-Saxons_ và kết thúc bởi Nữ vương Anne, người đã trở thành Nữ vương Vương quốc
**Victoria của Liên hiệp Anh** (Alexandrina Victoria; 24 tháng 5 năm 1819 – 22 tháng 1 năm 1901) là Nữ vương Vương quốc Liên hiệp Anh từ ngày 20 tháng 6 năm 1837 cho đến
nhỏ|alt=Balcony snap|Hai vợ chồng mới cưới là [[William, Thân vương xứ Wales|Vương tôn William, Công tước xứ Cambridge và Kate, Công tước phu nhân xứ Cambridge trên ban công của điện Buckingham. Bên trái là
**Vương tử Edward, Công tước xứ Edinburgh** KG, GCVO, CD, ADC (tên đầy đủ: Edward Antony Richard Louis), sinh vào ngày 10 tháng 3 năm 1964 là con út của Nữ vương Elizabeth II và
**Nữ vương** (chữ Hán: 女王, tiếng Anh: _Queen Regnant_) hay **Nữ chúa** (chữ Hán: 女主) là vị quân chủ nữ giới của một Vương quốc, ngang hàng với một vị vua hoặc Quốc vương. Những
**Mary Henrietta của Anh hay Mary Henrietta, Vương nữ Vương thất** (tiếng Anh: _Mary Henrietta of England_, _Mary Henrietta, Princess Royal_; 4 tháng 11 năm 1631 - 24 tháng 12 năm 1660), là một Vương
**Elisabeth của Áo** (; 5 tháng 7 năm 1554 – 22 tháng 1 năm 1592) là Vương hậu nước Pháp từ năm 1570 đến năm 1574 thông qua cuộc hôn nhân với Charles IX của
nhỏ|260x260px|Dinh Tổng thống Sierra Leone ở [[Freetown]] **Nguyên thủ quốc gia Sierra Leone** là người đứng đầu Sierra Leone tính từ sau khi giành độc lập năm 1961, bao gồm cả nữ hoàng Anh, các
[[Tập tin:Countries which have had female Heads of State and Government.svg|thumb|Bản đồ các nước có nữ nguyên thủ quốc gia từ lúc đất nước đó độc lập đến bây giờ (Toàn quyền như nguyên thủ
(tên khai sinh là (sinh ngày 9 tháng 4 năm 1955) là thành viên của Hoàng gia Nhật Bản và là góa phụ của Thân vương Tomohito. ## Tiểu sử Nobuko sinh ngày 9 tháng
**Edward VIII của Anh** (Edward Albert Christian George Andrew Patrick David; 23 tháng 6 năm 1894 – 28 tháng 5 năm 1972) là Quốc vương Vương quốc Anh và các quốc gia tự trị của
**Margaret của Liên hiệp Anh** (Margaret Rose; 21 tháng 8 năm 1930 – 9 tháng 2 năm 2002) là con gái út của George VI của Liên hiệp Anh và Elizabeth Bowes-Lyon và là người
**Elizabeth Angela Marguerite Bowes-Lyon** (4 tháng 8 năm 1900 – 30 tháng 3 năm 2002) là Vương hậu của Vương quốc Liên hiệp Anh và các quốc gia tự trị của Anh từ ngày 11
**Vương hậu Camilla** (tên khai sinh là **Camilla Rosemary Shand**, sinh ngày 17 tháng 7 năm 1947) là Vương hậu của Vương quốc Liên hiệp Anh và 14 vương quốc khác thuộc Khối Thịnh vượng
**Mihai I của România** (tiếng România: _Mihai I al României_ ; 25 tháng 10 năm 1921 – 5 tháng 12 năm 2017) là vị vua cuối cùng của Vương quốc România, trị vì từ ngày
nhỏ|Cây gia phả quân chủ Scotland cùng với những người tiếm ngôi. Những người tiếm ngôi trong cây được in nghiêng.Dưới đây là **danh sách quân chủ Scotland**, tức nguyên thủ nhà nước của vương
**Louise của Liên hiệp Anh** (tiếng Anh: _Louise of the United Kingdom_; tiếng Tây Ban Nha: _Luisa del Reino Unido_; tiếng Đức: _Louise des Vereinigtes Königreich_; tiếng Pháp: _Louise du Royaume-Uni_; tiếng Bồ Đào Nha:
**Harald V của Na Uy** (sinh ngày 21 tháng 2 năm 1937) là đương kim Quốc vương Na Uy. Ông là người thứ 3 của gia tộc Schleswig-Holstein-Sonderburg-Glücksburg kế thừa ngôi vị này. Harald sinh
nhỏ|[[Vương miện Thần thánh Hungary|Vương miện Thần thánh của Hungary (Vương miện của Thánh Stephen)]] **Lễ đăng quang của quốc vương Hungary** là một buổi lễ trong đó vua hoặc nữ vương của Vương quốc
**Biệt đội Pháo binh Hoàng gia của Bệ hạ** (tiếng Anh: _King's Troop, Royal Horse Artillery_) là một đơn vị của quân đội Anh thuộc Trung đoàn Pháo binh Hoàng gia, với nhiệm vụ phục
**Vương tôn George xứ Wales** (**George Alexander Louis**; sinh ngày 22 tháng 7 năm 2013) là người con lớn nhất và cũng là con trai cả của William, Thân vương xứ Wales và Catherine, Vương
**Elizabeth I của Anh** (tiếng Anh: _Elizabeth I of England;_ tiếng Pháp: _Élisabeth Ire d'Angleterre;_ tiếng Tây Ban Nha: _Isabel I de Inglaterra;_ 7 tháng 9 năm 153324 tháng 3 năm 1603) là Nữ vương
**Mary của I Scotland** (tiếng Anh: _Mary, Queen of the Scots_; tiếng Pháp: _Marie Ire d’Écosse_; 8 tháng 12, 1542 – 8 tháng 2, 1587), thường được gọi là **Nữ vương Mary**, **Nữ hoàng Mary**,
**Mary I của Anh** (tiếng Anh: _Mary I of England_; tiếng Tây Ban Nha: _María I de Inglaterra_; tiếng Pháp: _Marie Ire d'Angleterre_; tiếng Đức: _Maria I. von England_; tiếng Ý: _Maria I d'Inghilterra;_ 18
**George VI của Liên hiệp Anh** (Albert Frederick Arthur George; 14 tháng 12 năm 1895 – 6 tháng 2 năm 1952) là Quốc vương của Vương quốc Liên hiệp Anh và các quốc gia tự
**Charles III** (đọc là **Charles Đệ tam**, tên đầy đủ là **Charles Philip Arthur George**; sinh ngày 14 tháng 11 năm 1948) là Quốc vương của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland và
**Anne của Đại Anh và Ireland** (tiếng Anh: _Anne, Queen of Great Britain_; 6 tháng 2, năm 1665 – 1 tháng 8, năm 1714), là Nữ vương của Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland,
**Catalina của Aragón và Castilla**, (tiếng Tây Ban Nha: _Catalina de Aragón y Castilla_; tiếng Anh: _Catherine of Aragon_; tiếng Đức: _Katharina von Aragon_; tiếng Bồ Đào Nha: _Catarina de Aragão e Castela_; tiếng Pháp:
**Chế độ quân chủ Vương quốc Liên hiệp**, thường được gọi chế độ **quân chủ Anh**, là chế độ quân chủ lập hiến của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland và Lãnh thổ
**James VI và I** (19 tháng 6 năm 1566 – 27 tháng 3 năm 1625) là vua Scotland với vương hiệu là **James VI**, và là vua Anh và vua Ireland với vương hiệu là
**Hassanal Bolkiah Mu'izzaddin Waddaulah** (Jawi: حسن البلقية ابن عمر علي سيف الدين ٣; sinh 15 tháng 7 năm 1946) là đương kim Sultan, Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tài chính
thumb|right|Chiến dịch được đặt tên theo [[cầu Luân Đôn.]] **Chiến dịch Cầu Luân Đôn** (Tiếng Anh: Operation London Bridge) là mật danh chỉ kế hoạch những gì sẽ diễn ra sau khi Nữ hoàng Elizabeth
**Mary II của Anh** (30 tháng 4 năm 1662 – 28 tháng 12 năm 1694) là đồng quân vương của Vương quốc Anh, Scotland, và Ireland cùng với chồng và cũng là anh họ, Willem
**Diana Spencer, Thân vương phi xứ Wales** (Diana Frances Spencer; 1 tháng 7 năm 1961 – 31 tháng 8 năm 1997), báo chí Việt Nam thường gọi là **Công nương** thay vì là **Vương phi**,
**Chính phủ Quốc vương Bệ hạ** (/HMG) thường được gọi là **Chính phủ Vương quốc Liên hiệp Anh**, là chính phủ trung ương của Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Bắc Ireland. Lãnh đạo
**Quốc vương Thụy Điển** () là người đứng đầu Vương quốc Thụy Điển. Vua truyền ngôi theo chế độ cha truyền con nối; có hệ thống nghị viện phụ việc cho ông. Thời xa xưa,
**Thân vương xứ Wales** (, ), còn gọi là **Công tước xứ Wales** (tại Việt Nam thường dịch sai thành **Hoàng tử/Hoàng thân xứ Wales**), là một tước hiệu theo truyền thống thường được trao
**Charles I của Anh** (19 tháng 11 năm 1600 – 30 tháng 1 năm 1649) là vua của ba vương quốc Anh, Scotland, và Ireland từ 27 tháng 3 năm 1625 đến khi bị hành quyết
**Vương tôn nữ Alexandra, Phu nhân Danh dự Ogilvy** (Alexandra Helen Elizabeth Olga Christabel, sinh ngày 25 Tháng 12 năm 1936) là cháu gái út của vua George V và Vương hậu Mary. Bà là
**Victoria của Hessen và Rhein,** sau là Victoria Mountbatten, Hầu tước phu nhân xứ Milford Haven (tên đầy đủ: **Victoria Alberta Elisabeth Mathilde Marie**; 5 tháng 4 năm 1863 – 24 tháng 9 năm 1950)
Huy hiệu Chính quyền Anh (một biến thể của Huy hiệu Hoàng gia Anh) **Chính trị Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland** lập nền trên thể chế quân chủ lập hiến với thủ
Lễ đăng quang của Charles III và phối ngẫu, Camilla, trở thành Quốc vương và Vương hậu của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland và 14 vương quốc khác thuộc Khối Thịnh vượng
**Isabel I của Castilla** (tiếng Tây Ban Nha: Isabel I de Castilla; tiếng Bồ Đào Nha: _Isabel I de Castela_; tiếng Anh: _Isabella of Castile_; tiếng Đức: _Isabella I. von Kastilien_; tiếng Pháp: _Isabelle Ire