✨Ramesses V

Ramesses V

Usermaatre Sekheperenre Ramesses, thường được gọi ngắn gọn là Ramesses V, là pharaon thứ tư thuộc Vương triều thứ 20 trong thời kỳ Ai Cập cổ đại.

Ramesses V là người con duy nhất được biết đến của pharaon Ramesses IV và là cháu nội của Ramesses III. Ramesses V không có hậu duệ nên người chú là vương tử Meryamun đã lên ngôi kế vị, tức pharaon Ramesses VI.

Niên đại

trái|nhỏ|286x286px|[[Bút tháp mang cartouche của Ramesses V (Bảo tàng Bologna, Ý)]] Theo Rolf Krauss ước tính, Ramesses V ở ngôi được 3 năm 10 tháng, trong khoảng năm 1149–1146 TCN. Ông băng hà vào khoảng giữa tháng I và đầu tháng II mùa Peret của năm trị vì thứ 4.

Thời gian trị vì của Ramesses V chưa thống nhất giữa các nhà Ai Cập học. Các nguồn cho biết, Ramesses V có thể cai trị trong các khoảng năm 1145–1141 TCN (theo Clayton), 1147–1143 TCN (theo Bierbrier), hoặc 1156–1152 TCN (theo Schneider).

Vương thất

Không một công trình nào còn sót lại của Ramesses V có tuyên bố ông là con trai của Ramesses IV. Nhưng do các hiện vật còn sót lại của ông vô cùng ít ỏi nên không thể lấy lý do đó để phủ định mối quan hệ cha con của hai người. Khó có thể hình dung làm cách nào mà Ramesses V có thể lên ngôi nếu ông không phải là con trai của Ramesses IV.

Bản thân Ramesses IV cũng không nhắc gì đến vợ con trên các công trình của ông. Tuy nhiên, tại đền Khonsu trong quần thể Karnak, một Nữ tư tế thiêng liêng là Duatentopet xuất hiện trên tường đền. Đền này chỉ gắn liền với Ramesses III và IV, do đó Duatentopet có thể là con gái của Ramesses III, vợ của Ramesses IV và là mẹ của Ramesses V, dựa thêm vào danh hiệu "Chính thất Vương hậu" và "Thân mẫu của Nhà vua" trong ngôi mộ QV74.

Trị vì

Triều đại của Ramesses V đánh dấu bởi những bất ổn trong nội bộ vương quốc. Minh chứng cho điều này là bản cáo trạng trong cuộn giấy cói số 1887 lưu giữ tại Bảo tàng Ai Cập Turin ghi lại nhiều vụ bê bối xảy ra tại đền thờ Khnum ở Elephantine từ thời Ramesses IV, được soạn vào năm Ramesses V thứ 4. Bản cáo trạng này buộc tội tư tế Penanukis với các hành vi nghiêm trọng như nhận hối lộ, gian dâm với phụ nữ đã có chồng, lạm dụng nhục hình, trộm cắp tài sản đền thờ và hành vi buôn thần bán thánh. Một phần khác của cáo trạng nói về việc một thuyền trưởng tên Khnumnakht đã biển thủ hơn 5000 bao ngũ cốc mà lẽ ra phải giao nộp cho đền Khnum từ năm thứ 28 của Ramesses III. Khnumnakht cũng bị tình nghi phóng hỏa một chiếc thuyền thuộc sở hữu của đền thờ, và đã mua chuộc các giám sát viên của đền nhằm tránh bị buộc tội.

Mặc dù vậy, Ramesses V vẫn tiếp tục các hoạt động khai thác mỏ đồng và ngọc lam của vua cha tại thung lũng Timna và Sinai. Chân đế của một cột đá vôi có đánh dấu niên đại của Ramesses V được tìm thấy tại địa điểm Qantir, nơi từng là kinh đô Pi-Ramesses dưới triều Ramesses II Đại đế. Đây là bằng chứng duy nhất cho thấy Ramesses V từng tiến hành hoạt động xây dựng ở phía bắc Heliopolis.

Cuộn giấy cói Wilbour hiện được lưu giữ tại Bảo tàng Brooklyn được biên soạn vào năm thứ 4 của Ramesses V là một văn kiện hành chính có giá trị đặc biệt. Phần chính của văn bản ghi chép lại quá trình đo đạc và thẩm định ruộng đất trải dài từ gần Faiyum về phía nam đến gần thành phố Minya ngày nay. Sản lượng thu hoạch được ghi lại nhằm xác định mức thuế phải nộp cho nhà nước từ khoảng 2800 điền trang được canh tác dưới sự giám sát của tư tế đền thờ và vương thất. Triều đại Ai Cập chắc chắn đã thực hiện hàng loạt các cuộc khảo sát địa chính, nhưng cuộn cói Wilbour này được xem là bản thảo quy mô lớn duy nhất còn tồn tại, và giá trị lại càng nổi bật hơn khi nó ghi chép về vùng Trung Ai Cập chứ không phải Thebes, vốn là nơi tập trung phần lớn các văn bản hành chính khác còn sót lại.

Qua đời

thumb|223x223px|Phần đầu xác ướp của Ramesses V Ramesses V qua đời mà không có con trai nên ngôi vị được truyền cho người chú, tức pharaon Ramesses VI. Xác ướp của ông được tìm thấy cùng với nhiều vua chúa khác trong hầm mộ KV35 của pharaon Amenhotep II. Ảnh chụp X-quang xác ướp cho thấy, Ramesses V qua đời ở độ tuổi 25–35. Ngoài ra, kiểm tra xác ướp cũng chỉ ra các mụn nước hoặc mụn mủ màu vàng nhạt gần như khắp cơ thể cho thấy có sự tương đồng đáng kể với bệnh đậu mùa, căn bệnh có khả năng đã gây ra cái chết của ông.

Một mảnh ostracon ở Thung lũng các vị vua được tìm thấy có nội dung như sau: "Năm 2 (của Ramesses VI), tháng II của mùa Akhet, ngày 1. Đức vua Sekheperenre (tên ngai của Ramesses V) bên bờ tây sông Nin được an táng. Cửa mộ được tạo tác bởi các thợ mộc vào ngày 2". Vấn đề được đặt ra, tại sao Ramesses V đến năm thứ hai của người kế vị Ramesses VI mới được chôn cất, thay vì sau khoảng thời gian 70 ngày theo truyền thống, vì thời điểm kết thúc 70 ngày thì lẽ ra phải rơi vào năm đầu tiên của Ramesses VI. Černý cho rằng, Ramesses VI đã tiếm vị cháu trai để lên ngôi và giam giữ Ramesses V cho tới khi ông qua đời, nên thực tế là Ramesses V vẫn được chôn cất đúng sau 70 ngày. Tuy nhiên, Amer lại bác đề xuất này, vì theo Amer, vào năm đầu triều đại của Ramesses VI, một đám quân phiến loạn được cho là người Libya đang quấy phá thị trấn Per-Nebyt (có lẽ là phía bắc Thebes) và phóng hỏa dân cư ở đó, được chép trong cuộn giấy cói số 2044 tại Bảo tàng Ai Cập Turin về việc những người thợ vùng Deir el-Medina đã nhiều lần buộc phải ngừng công việc xây lăng của Ramesses V do lo sợ trước quân thù. Tuy đã dẹp yên quân phiến loạn, Ramesses V không được an táng trong lăng KV9, bởi vì Ramesses VI đã tiếp quản và hoàn thiện KV9 để sử dụng cho chính mình. Do đó, việc chậm trễ an táng Ramesses V là để có đủ thời gian đào một ngôi mộ nhỏ cho Ramesses V ở một nơi khác trong Thung lũng các vị Vua.

Ngôi lăng KV9 là nơi dự định chôn cất Ramesses V. Bằng chứng là các khung cartouche của ông trên tường các hành lang đầu tiên không bị gạch xóa hay viết đè tên khác lên, và duy nhất một mảnh hộp gỗ còn sót lại có khắc tên ông. Tuy nhiên, tên của Ramesses V trên căn phòng thông ra ngay đó bị sửa thành tên của Ramesses VI, và toàn bộ phần còn lại của ngôi mộ sau đó đều được trang trí dành cho Ramesses VI. Phòng này chưa hoàn thiện và quá nhỏ để đặt thi hài của một vị vua, nếu chôn cất Ramesses V tại đây sẽ ngăn cản các công việc tiếp theo trong mộ, đặc biệt là việc vận chuyển các khối đá lớn ra ngoài. Rõ ràng, Ramesses V không được chôn cất tại KV9, và có khả năng ở một nơi nào đó trong thung lũng tồn tại một ngôi mộ được đục đẽo vội vàng là nơi yên nghỉ của Ramesses V trước khi thi hài ông được chuyển qua KV35.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Usermaatre Sekheperenre Ramesses**, thường được gọi ngắn gọn là **Ramesses V**, là pharaon thứ tư thuộc Vương triều thứ 20 trong thời kỳ Ai Cập cổ đại. Ramesses V là người con duy nhất được
**Ramesses VI Nebmaatre-Meryamun** (đôi khi được viết là **Ramses** hoặc **Rameses**, còn được biết đến với tên gọi khi là hoàng tử của ông là **Amenherkhepshef C**) là vị vua thứ Năm thuộc Vương triều
**Ramesses**, còn được viết là **Rameses** hoặc **Ramses**, là một cái tên được đặt bởi 11 pharaon Ai Cập cổ đại ở thời kỳ Tân vương quốc, và một số vương tử con của họ.
**Ramesses IV**, còn có tên **Ramses IV** hay **Rameses IV**, là vị pharaon thứ ba của Vương triều thứ 20 của Ai Cập cổ đại thời Tân vương quốc, cai trị từ khoảng năm 1155
**Vương triều thứ Hai Mươi** (**Vương triều thứ 20**) của Ai Cập cổ đại là một vương triều thuộc thời kỳ Tân Vương quốc. Vương triều này cùng với hai Vương triều trước đó là
**Duatentopet** là một vương hậu dưới thời Vương triều thứ 20 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà được cho là vợ của Ramesses IV và là mẹ của Ramesses V, dù không có
|- id="26" | colspan="3" id="27" style="text-align:center; font-size:95%; padding:0.6em 0em 0.6em 0em;" |thế=|giữa|383x383px|Vị trí của Tân Vương quốc
Tân Vương quốc ở mức độ lãnh rộng lớn nhất trong thế kỷ 15 trước
**Tawerettenru** là một vương hậu dưới thời Vương triều thứ 20 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà chỉ được nhắc đến trên cuộn giấy cói Wilbour được biên soạn dưới triều pharaon Ramesses
**Henutwati** là một vương hậu dưới thời Vương triều thứ 20 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà chỉ được nhắc đến trên cuộn giấy cói Wilbour được biên soạn dưới triều pharaon Ramesses
**Ngôi mộ KV35** là một ngôi mộ Ai Cập cổ nằm trong Thung lũng của các vị Vua ở Luxor, Ai Cập. Nó đã được phát hiện bởi Victor Loret trong tháng 3 năm 1898
**Thế kỷ 12 TCN** bắt đầu từ ngày đầu tiên của năm 1200 TCN và kết thúc vào ngày cuối cùng của năm 1101 TCN ## Sự kiện 1200 TCN : Nền văn minh đầu
**Banebdjedet** (hay **Banebdjed**) là một vị thần trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Ông là vị thần được tôn sùng bậc nhất ở thành phố cổ Mendes (Hạ Ai Cập). Tên gọi của vị
nhỏ|phải|Quân đội Liên bang Nga đang diễu hành nhân ngày Chiến thắng nhỏ|phải|Quân đội nhân dân Việt Nam đang diễu hành đại lễ **Quân đội** là một tập đoàn người có tổ chức gồm những
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Rosarium_philosphorum_Soul.jpg#/media/File:Rosarium_philosphorum_Soul.jpg|nhỏ|Hình ảnh của linh hồn trong triết học Rosarium. **Tâm hồn** trong nhiều truyền thống tôn giáo, triết học và thần thoại, là bản chất hợp nhất của một sinh vật. Tâm hồn trong
:_Xem Amenemhat, đối với những người có cùng tên gọi này._ **Seankhibre Ameny Antef Amenemhet VI** là một vị pharaon Ai Cập thuộc giai đoạn đầu vương triều thứ 13, ông đã cai trị vào
thumb|upright=1.2|[[Queen Elizabeth II Great Court|Great Court được phát triển vào năm 2001 và bao quanh Phòng đọc.]] **Bảo tàng Anh** là một bảo tàng công cộng dành riêng cho lịch sử loài người, nghệ thuật
**Chi Súng** (danh pháp khoa học: **_Nymphaea_**) là một chi chứa các loài thực vật thủy sinh thuộc họ Súng (Nymphaeaceae). Tên gọi thông thường của các loài trong chi này, được chia sẻ cùng
**Iufni** (cũng là **Jewefni**) là một vị pharaon Ai Cập thuộc vương triều thứ 13 trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai. Theo các nhà Ai Cập học Kim Ryholt và Darrell Baker thì ông
**Ai Cập** ( , , ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Ả Rập Ai Cập**, là một quốc gia liên lục địa có phần lớn lãnh thổ nằm tại Bắc Phi, cùng với
**Djoser** (hay còn được đọc là ** Djeser** và **Zoser**) là vị pharaon nổi tiếng nhất và được xem là người sáng lập ra Vương triều thứ 3 vào thời Cổ Vương quốc Ai Cập.
**Đại Kim tự tháp Giza** là Kim tự tháp Ai Cập lớn nhất và là lăng mộ của Vương triều thứ Tư của pha-ra-ông Khufu. Được xây dựng vào đầu thế kỷ 26 trước Công
Trong lịch sử, đã có những vị đế vương vì có công với việc thay đổi Quốc gia nên họ được gọi là "Vĩ đại". Ở Ba Tư, danh từ này được sử dụng lần
**Manetho** là một nhà sử học đồng thời là giáo sĩ Ai Cập cổ đại, sinh trưởng ở miền Heliopollis vào khoảng thế kỷ 4 TCN. Dưới sự bảo trợ của vua Ptolemée I, ông
**Merhotepre Sobekhotep** (còn được biết đến như là **Sobekhotep V**; **Sobekhotep VI** trong các nghiên cứu cũ) là một vị vua Ai Cập thuộc vương triều thứ 13 trong thời kỳ Chuyển Tiếp thứ Hai.
**Ngôi mộ KV9** ở Thung lũng của các vị Vua, Ai Cập đã ban đầu xây dựng bởi Pharaon Ramses V. Ông được chôn cất ở đây, nhưng chú của Ramses VI sau này đã
**Ameny Qemau** là một pharaon Ai Cập của vương triều thứ 13 trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai. Theo các nhà Ai Cập học Kim Ryholt và Darrell Baker, ông là vị vua thứ
**Vương thứ Mười Tám của Ai Cập cổ đại** hay **Vương triều thứ 18** (bắt đầu năm 1543 TCN - kết thúc 1292 TCN) là một vương triều pharaon nổi tiếng của Ai Cập cổ
thumb|Hình ảnh vệ tinh của Arwad, phía đông là bờ biển Tartus, [[Syria]] **Arwad**, tên trước đây là **Aradus**, là một thị trấn ở Syria trên một hòn đảo cùng tên nằm ở Địa Trung