✨Amenemhet VI

Amenemhet VI

:Xem Amenemhat, đối với những người có cùng tên gọi này.

Seankhibre Ameny Antef Amenemhet VI là một vị pharaon Ai Cập thuộc giai đoạn đầu vương triều thứ 13, ông đã cai trị vào nửa đầu thế kỷ thứ 18 TCN trong một thời kỳ được nhắc đến như là giai đoạn cuối thời kỳ Trung Vương quốc hoặc đầu Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai, tùy thuộc vào học giả. Amenemhat VI chắc chắn đã có được một triều đại ngắn ngủi, ước tính khoảng 3 năm hoặc ngắn hơn. Ông được chứng thực thông qua một vài hiện vật đương thời và được ghi lại trên hai bản danh sách vua khác nhau. Ông có thể thuộc về một gia tộc pharaon lớn hơn bao gồm Amenemhat V, Ameny Qemau, Hotepibre Qemau Siharnedjheritef và Iufni.

Chứng thực

Lịch sử

Amenemhat VI được ghi lại trên cuộn giấy cói Turin, một bản danh sách vua được biên soạn vào đầu thời đại Ramesses và giữ vai trò như là nguồn lịch sử chính liên quan đến Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai. Trong lần đọc gần đây nhất đối với cuộn giấy cói này bởi nhà Ai Cập học người Đan Mạch Kim Ryholt, Amenemhat VI xuất hiện ở cột thứ 7, hàng thứ 10 dưới tên prenomen của ông Seankhibre. Điều này tương ứng với cột thứ 6, hàng thứ 10 theo cách giải thích bản danh sách vua Turin của Alan Gardiner và Jürgen von Beckerath.

Amenemhat VI cũng được đề cập tới trong bản danh sách vua Karnak, mục 37.

Khảo cổ học

Amenemhat VI được chứng thực bởi một vài hiện vật cùng thời. Chúng bao gồm hai con dấu trụ lăn từ el-Mahamid el-Qibli ở Thượng Ai Cập, một trong số đó được hiến dâng cho "Sobek Chúa tể của Semenu". Một bàn dâng lễ vật có mang đồ hình của Amenemhat VI được phát hiện tại Karnak và ngày nay nằm tại bảo tàng Ai Cập, CG 23040. Một tấm bia đá từ Abydos đề cập một vị quan, Seankhibre-Seneb-Senebefeni, hiến dâng cho Seankhibre Amenemhat. Một dầm đầu cột đến từ một ngôi mộ tư nhân thuộc khu nghĩa trang của Heliopolis mang tên của Seankhibre bên trong một đồ hình Tuy nhiên, nghiên cứu gần đây cho biết rằng công trình kỉ niệm này thuộc về một vị vua khác, Seankhibtawy Seankhibra.

Biên niên sử

Vị trí tương đối

Vị trí tương đối trong biên niên sử của Amenemhat VI được chắc chắn nhờ vào cuộc giấy cói Turin. Vị tiên vương của ông là một pharaon ít được biết đến tên là Iufni và người kế vị của ông cũng là một vị vua vô danh, Semenkare Nebnuni.

Vị trí chính xác và niên đại

Vị trí chính xác trong biên niên sử của Amenemhat VI lại ít chắc chắn hơn do sự không rõ ràng ảnh hưởng đến các vị vua của vương triều này. Theo như Kim Ryholt và Darrell Baker, ông là vị vua thứ 8 của vương triều này, trong khi Thomas Schneider, Detlef Franke và von Beckerath lại xem ông như vị vua thứ 7. nó lại bị bác bỏ bởi những người khác bao gồm Manfred Bietak, Daphna Ben-Tor và James cùng Susan Allen, họ cho rằng vương triều thứ 14 không thể tồn tại trước thời trị vì của vị vua Sobekhotep IV.

Gia đình

Nhà Ai Cập học Kim Ryholt đề xuất rằng Amenemhat VI là một thành viên của một hoàng tộc lớn hơn bao gồm các vị pharaon Sekhemkare Amenemhat V, Ameny Qemau, Hotepibre Qemau Siharnedjheritef và Iufni. Kết luận này được dựa trên các tên kép được mang bởi các vị pharaon trên, mà ông ta tin là tên nomen dòng dõi, nghĩa là tên gọi nhắc đến cha mẹ của một người. Do đó Ameny trong Ameny Qemau sẽ cho biết rằng ông là một người con trai của Amenemhat V, tiếp đó được kế vị bởi người con trai của ông ta là Hotepibre Qemau Siharnedjheritef như được chỉ ra bởi từ Qemau trong tên của vị vua này. Tương tự như vậy "Ameny Antef Amenemhat (VI)" sẽ là một tên gọi bộ ba có nghĩa là "Amenemhat, con trai của Antef, con trai của Ameny" có thể bởi vì cha của ông chắc chắn là một "người con trai của đức vua Antef" được chứng thực trên các con dấu hình bọ hung, chúng có niên đại được xác định dựa trên nền tảng phong cách thuộc về vương triều thứ 13 và bản thân người này sẽ là một con trai của vua Amenemhat V. Vị tiên vương Iufni của Amenemhat VI cũng sẽ là một phần của gia tộc này mặc dù mối quan hệ rõ ràng của ông ta với các thành viên khác không thể được giải quyết do sự thiếu vắng các tài liệu có niên đại thuộc về triều đại vô cùng ngắn ngủi của ông ta.

Chỉ không đầy 10 năm sau triều đại của Amenemhat VI, một vị vua có tên là Renseneb Amenemhat đã lên ngôi. Theo cùng một lôgic, ông ta sẽ là một người con của một vị vua Amenemhat, người có thể là Amenemhat VI hoặc một trong số những vị vua xen giữa. Sự giải thích của Ryholt không được thừa nhận bởi một số nhà Ai Cập học vì nó dựa trên giả thuyết chưa được chứng minh rằng các tên kép nhất thiết phải là tên nomen dòng dõi.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
:_Xem Amenemhat, đối với những người có cùng tên gọi này._ **Seankhibre Ameny Antef Amenemhet VI** là một vị pharaon Ai Cập thuộc giai đoạn đầu vương triều thứ 13, ông đã cai trị vào
**Iufni** (cũng là **Jewefni**) là một vị pharaon Ai Cập thuộc vương triều thứ 13 trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai. Theo các nhà Ai Cập học Kim Ryholt và Darrell Baker thì ông
**Ameny** (hoặc **Ameni**), là một tên gọi được đặt bởi người Ai Cập cổ đại. Tên này có thể chỉ đến: * Anemy, một vị pharaon hư cấu trong _Lời tiên tri của Neferti_. *
Quang cảnh các kim tự tháp Giza nhìn từ cao nguyên phía nam khu tổ hợp. Từ trái sang phải: [[Kim tự tháp Menkaure, Kim tự tháp Khafre và Kim tự tháp Khufu. 3 kim
**Manetho** là một nhà sử học đồng thời là giáo sĩ Ai Cập cổ đại, sinh trưởng ở miền Heliopollis vào khoảng thế kỷ 4 TCN. Dưới sự bảo trợ của vua Ptolemée I, ông
**Lisht** hay **el-Lisht** là một ngôi làng nằm cách thủ đô Cairo, Ai Cập khoảng 65 km về phía nam, ngày nay là một phần của tỉnh Giza. Nơi này xưa kia là một khu nghĩa
**Amenhotep I**, hay **Amenophis I**, là vị pharaon thứ nhì của Vương triều thứ 18 thuộc Ai Cập cổ đại. Ông là con trai vua Ahmose I và khi vua cha qua đời,Amenhotep I nối
**Khakhaure Senusret III** (thỉnh thoảng viết là **Senwosret III** hay **Sesostris III**) là pharaon của Ai Cập. Ông cai trị từ 1878 TCN đến 1839 TCN trong thời kì hùng cường và thịch vượng,, và
**Amenemhat I**, hay **Amenemhet I**, là vị pharaon đầu tiên của Vương triều thứ 12 của Ai Cập cổ đại vào thời Trung Vương quốc. Amenemhat I là Tể tướng dưới triều vua Mentuhotep IV
**Kim tự tháp Amenemhat I**, hay _"Nơi mà Amenemhet xuất hiện"_, là một lăng mộ được xây dựng tại Lisht, là nơi chôn cất của pharaon Amenemhat I - vua đầu tiên của Vương triều
**Sobek** (còn được gọi là **Sebek**, **Sochet**, **Sobk**, và **Sobki**), tiếng Hy Lạp là **Suchos** (Σοῦχος) từ tiếng Latin _Suchus_, là một vị thần mình người đầu cá sấu trong tôn giáo Ai Cập cổ
**Amenemhat**, hoặc **Amenemhet**, là một tên người được đặt phổ biến trong văn hóa Ai Cập cổ đại, mang ý nghĩa là "_Thần Amun ở phía trước_". Tên này có thể chỉ đến những người
Khakeperre **Senusret II** là vị pharaon thứ tư thuộc Vương triều thứ Mười hai của Ai Cập. Ông cai trị từ năm 1897 TCN đến năm 1878 TCN. Kim tự tháp của ông đã được
**Tượng Nhân sư lớn ở Giza** ( , ), thường được biết đến với tên gọi **tượng Nhân sư**, là một bức tượng làm bằng đá vôi hình một con nhân sư (một sinh vật
**Amenemhat IV** (còn gọi là **Amenemhet IV**) là vị pharaon thứ bảy của Vương triều thứ 12 của Ai Cập (khoảng 1990-1800 TCN), giai đoạn cuối thời kỳ Trung Vương quốc (khoảng năm 2050-1710 TCN),
**Senusret I**, hay **Sesostris I**, là vị pharaon thứ nhì của Vương triều thứ 12 của Ai Cập. Ông trị vì từ năm 1971 TCN đến năm 1962 TCN, và là một trong những pharaon
**Senenmut** (còn được viết là **Senmut**) là một quan chức Ai Cập cổ đại, đồng thời cũng là một kiến trúc sư sống vào thời kỳ Vương triều thứ 18. Ông là một nhân vật
**Amenemhat III**, cũng còn được viết là **Amenemhet III** là một pharaon thuộc Vương triều thứ Mười hai của Ai Cập. Ông trị vì từ khoảng năm 1860 TCN tới khoảng năm 1814 TCN, niên
**Nubkhaure** **Amenemhat II** hay **Amenemhet II** là vị pharaon thứ ba của Vương triều thứ 12, Ai Cập cổ đại (cai trị từ 1929-1895 TCN). Ông là con của Senusret I và Nefru III. Người
nhỏ|Pectoral từ hộp trang sức của Mereret **Mereret** (hay **Meret**) là một _cô con gái của nhà vua_ Ai Cập cổ đại được biết đến từ việc chôn cất bà bên cạnh Kim tự tháp
**Kim tự tháp Trắng** của Amenemhat II là kim tự tháp thứ 2 được xây dựng sau kim tự tháp Bent của pharaon Sneferu tại Dahshur, nằm ở phía đông kim tự tháp Đỏ. Nó