✨Amenemhat III

Amenemhat III

Amenemhat III, cũng còn được viết là Amenemhet III là một pharaon thuộc Vương triều thứ Mười hai của Ai Cập. Ông trị vì từ khoảng năm 1860 TCN tới khoảng năm 1814 TCN, niên đại dài nhất của ông được biết đến trên một cuộn giấy cói là Năm cai trị thứ 46, I Akhet ngày 22..vương triều của ông được coi là thời kỳ hoàng kim của Trung Vương quốc. Ông có thể đã có một thời kì đồng trị vì dài (20 năm) với cha mình, Senusret III. thumb|Bức tượng từ [[Bộ sưu tập Ai Cập của bảo tàng Hermitage]] thumb|[[Pectoral (Ancient Egypt)|Pectoral of Amenemhat III, tomb of Mereret.]] thumb|Pyramidion or Capstone of Amenemhat III's pyramid.

Vào giai đoạn cuối vương triều mình, ông đã cùng trị vì với Amenemhat IV, như được ghi lại trên một bản văn khắc đá bị hư hỏng ở Konosso thuộc Nubia, trong đó năm 1 của Amenemhat IV tương đương với năm 46, 47 hoặc 48 thuộc vương triều của ông.. Con gái ông, Sobekneferu, sau này đã kế vị Amenemhat IV, trở người cai trị cuối cùng của vương triều thứ 12. Vương hiệu của Amenemhat III, Nimaatre, có nghĩa là "Thuộc về Công lý của Re."

Kim tự tháp

Ông xây dựng kim tự tháp đầu tiên của mình ở Dahshur (được gọi là "Kim tự tháp Đen"), nhưng đã gặp phải vấn đề trong quá trình xây dựng nên nó đã bị từ bỏ. Khoảng năm 15 dưới vương triều của mình, nhà vua quyết định xây dựng một kim tự tháp mới tại Hawara, gần Faiyum. Còn kim tự tháp ở Dahshur đã được sử dụng làm nơi an táng một số phụ nữ thuộc hoàng gia.

Ngôi đền an táng gắn liền với kim tự tháp Hawara và được Herodotus và Diodorus Siculus gọi là "Mê cung". Strabo ca ngợi nó như là một kỳ quan của thế giới. Tuy nhiên, phòng an táng của nhà vua đã bị cướp từ thời cổ đại. Con gái hoặc em gái của ông, Neferuptah, được chôn cất trong một kim tự tháp riêng biệt (được phát hiện vào năm 1956) nằm cách kim tự tháp của ông 2 km về phía tây nam.

Đại kênh đào

Trong suốt thời gian cai trị lâu dài của mình, Amenemhat đã tiếp tục công trình có lẽ bắt đầu bởi vua cha nhằm nối ốc đảo Fayum với sông Nile. Khu vực này trước đây chỉ là một đầm lầy. Một kênh đào dài 16 km và rộng 1,5 km đã được đào, gọi là Mer-Wer (Đại kênh đào); nó bây giờ được gọi là Bahr Yussef. Công trình dân dụng vĩ đại này cuối cùng đã được hoàn thành bởi con trai của ông, Amenemhat IV, và nó đã mang lại sự thịnh vượng cho Fayum. Khu vực này sau đó trở thành một vựa lúa mì cho đất nước và tiếp tục được sử dụng cho đến năm 230 TCN khi nhánh Lahun của sông Nile bồi lên.

Viên tể tướng Kheti đã giữ chức vụ này vào khoảng năm 29 dưới vương triều vua Amenemhat III. Cuộn giấy cói toán học Rhind ban đầu được cho là đã được sáng tác dưới vương triều của Amenemhat. Các công trình của Amenemhat III vẫn còn khá nhiều và trong tình trạng tuyệt vời. Chúng bao gồm một ngôi đền nhỏ được trang trí tại Medinet Maadi ở Faiyum, mà được ông và cha của ông xây dựng dành riêng cho nữ thần vụ mùa Renenutet.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Amenemhat III**, cũng còn được viết là **Amenemhet III** là một pharaon thuộc Vương triều thứ Mười hai của Ai Cập. Ông trị vì từ khoảng năm 1860 TCN tới khoảng năm 1814 TCN, niên
**Amenemhat IV** (còn gọi là **Amenemhet IV**) là vị pharaon thứ bảy của Vương triều thứ 12 của Ai Cập (khoảng 1990-1800 TCN), giai đoạn cuối thời kỳ Trung Vương quốc (khoảng năm 2050-1710 TCN),
**Amenemhat**, hoặc **Amenemhet**, là một tên người được đặt phổ biến trong văn hóa Ai Cập cổ đại, mang ý nghĩa là "_Thần Amun ở phía trước_". Tên này có thể chỉ đến những người
**Khakhaure Senusret III** (thỉnh thoảng viết là **Senwosret III** hay **Sesostris III**) là pharaon của Ai Cập. Ông cai trị từ 1878 TCN đến 1839 TCN trong thời kì hùng cường và thịch vượng,, và
**Thutmosis III** (sinh 1486 TCN, mất 4 tháng 3 năm 1425 TCN) còn gọi là **Thutmose** hoặc **Tuthmosis III**, (tên có nghĩa là "Con của Thoth") là vị pharaon thứ sáu của Vương triều thứ
**Amenemhat** là một vương tử sống vào thời kỳ Vương triều thứ 18 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông là con trai trưởng của pharaon Thutmose III, được chỉ định là người kế
**Amenemhat I**, hay **Amenemhet I**, là vị pharaon đầu tiên của Vương triều thứ 12 của Ai Cập cổ đại vào thời Trung Vương quốc. Amenemhat I là Tể tướng dưới triều vua Mentuhotep IV
**Nubkhaure** **Amenemhat II** hay **Amenemhet II** là vị pharaon thứ ba của Vương triều thứ 12, Ai Cập cổ đại (cai trị từ 1929-1895 TCN). Ông là con của Senusret I và Nefru III. Người
:_Đối với những vương hậu cùng tên, xem thêm Neferu I và Neferu II._ **Neferu III** ("_Sắc đẹp_") là một công chúa, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ
**Amenhotep III** (tên Hy Lạp hóa là **Amenophis III**; tên tiếng Ai Cập: **Amāna-Ḥātpa**; dịch nghĩa: _Amun đẹp lòng_), còn gọi là Amenhotep Vĩ Đại là vị pharaon thứ 9 thuộc Vương triều thứ 18
**Hawara** (tiếng Ả Rập: هوارة) là một di chỉ khảo cổ ở Ai Cập nằm ở phía nam thành phố Faiyum. Nơi đây nổi tiếng với những bức chân dung còn sót lại được vẽ
**Sobekneferu**, hay **Nefrusobek** là con gái của pharaon Amenemhat III và em gái pharaon Amenemhat IV. Sau khi Amenemhat IV băng hà thì Sobekneferu lên ngôi pharaon và trị vì Vương triều thứ 12 của
**Dahshur** (hay **Dashur**, tiếng Ả Rập-Ai Cập: دهشور) là một nghĩa trang hoàng gia nằm trong sa mạc ở bờ tây của sông Nin, cách thủ đô Cairo khoảng 40 km. Nơi đây nổi tiếng với
**Kim tự tháp Bắc Mazghuna** là một trong hai lăng mộ hoàng gia (còn lại là Kim tự tháp Nam Mazghuna) được xây dựng vào khoảng cuối Vương triều thứ 12 tại vùng Mazghuna, cách
**Kim tự tháp Nam Mazghuna** là một trong hai lăng mộ hoàng gia (còn lại là Kim tự tháp Bắc Mazghuna) được xây dựng vào khoảng cuối Vương triều thứ 12 tại vùng Mazghuna, cách
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
**Khenemetneferhedjet** là một danh hiệu được phong cho các vương hậu Ai Cập cổ đại. Đây cũng là tên gọi của một số vị vương hậu thuộc Vương triều thứ 12. Ý nghĩa của tên
thumb|upright=1.2|[[Queen Elizabeth II Great Court|Great Court được phát triển vào năm 2001 và bao quanh Phòng đọc.]] **Bảo tàng Anh** là một bảo tàng công cộng dành riêng cho lịch sử loài người, nghệ thuật
**Sekhemre Khutawy Sobekhotep** (xuất hiện trong hầu hết các nguồn như là **Amenemhat Sobekhotep**; ngày nay được tin là **Sobekhotep I**; được biết đến là **Sobekhotep II** trong các nghiên cứu cũ) là một vị
**Sithathoriunet** (tên của bà có nghĩa là con gái của Hathor của Dendera,) là _con gái_ của một _vị vua_ Ai Cập cổ đại của triều đại thứ 12, chủ yếu được biết đến từ
nhỏ|230x230px| Bộ xương của Nubhetepti-khered, được vẽ bởi Georges Legrain. **Nubhetepti-khered** là _con gái_ của một _vị vua_ Ai Cập cổ đại của triều đại thứ mười ba. Về cơ bản, bà chỉ được biết
**Hor Awibre** (còn được biết đến như là **Hor I**) là một pharaoh Ai Cập của vương triều thứ 13, ông trị vì từ khoảng năm 1777 TCN cho tới năm 1775 TCN hoặc chỉ
**Usermaatre Setepenamun Osorkon II** là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Niên đại trị vì của ông kéo dài hơn 30 năm (872 – 837
**Ai Cập** ( , , ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Ả Rập Ai Cập**, là một quốc gia liên lục địa có phần lớn lãnh thổ nằm tại Bắc Phi, cùng với
**Menes** (? — ~ 3100 TCN; ; , có khả năng phát âm là *; ) là một vị pharaoh thuộc Thời kỳ Sơ triều đại của Ai Cập cổ đại và theo truyền thuyết
**Kim tự tháp Đen** là một công trình tưởng niệm của pharaon Amenemhat III, thời kỳ Trung vương quốc. Đây là một trong 5 kim tự tháp còn nguyên vẹn tại nghĩa trang hoàng gia
**Thủy lợi** là một thuật ngữ, tên gọi truyền thống của việc nghiên cứu khoa học công nghệ, đánh giá, khai thác sử dụng, bảo vệ nguồn tài nguyên nước và môi trường, phòng tránh
**Kim tự tháp Senusret II**, còn gọi là _"Senusret tỏa sáng"_, là một phức hợp kim tự tháp được xây dựng tại El Lahun (tỉnh Faiyum ngày nay) dành cho pharaon Senusret II, vua của
nhỏ|200x200px| Cổ áo rộng của Neferu-Ptah **Neferuptah** hoặc **Ptahneferu** (“Vẻ đẹp của Ptah ”) là một cô con gái của nhà vua Ai Cập Amenemhat III (khoảng năm 1860 TCN đến năm 1814 TCN) của
**Aat** là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 12 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Trong tất cả những người vợ của pharaon Amenemhat III, chỉ có tên của bà
**Zamonth** hoặc **Samont** (_người con trai của Monthu_) là một vị tể tướng của Ai Cập cổ đại. Ông đã nắm giữ chức vụ này vào giai đoạn cuối của Vương triều thứ 12, khoảng
**Amenhotep II** (hay **Amenophis II**, có nghĩa là "Thần Amun hài lòng") là vị pharaon thứ bảy của Vương triều thứ 18 của Ai Cập. Amenhotep thừa hưởng vương quốc rộng lớn từ vua cha
**Hatshepsut** hay **Hatchepsut** (), (khoảng 1508-1458 TCN) là con gái của pharaon Thutmosis I đồng thời vừa là chị cùng cha khác mẹ vừa là vợ của pharaon Thutmosis II, trị vì Ai Cập trong
:_Đối với những vương hậu cùng tên, xem thêm Khenemetneferhedjet II và Khenemetneferhedjet III_ **Khenemetneferhedjet I Weret** là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 12 trong lịch sử Ai Cập cổ
Quang cảnh các kim tự tháp Giza nhìn từ cao nguyên phía nam khu tổ hợp. Từ trái sang phải: [[Kim tự tháp Menkaure, Kim tự tháp Khafre và Kim tự tháp Khufu. 3 kim
**Khnumhotep**, ý nghĩa tên gọi: "_Làm hài lòng thần Khnum_", là một cái tên được đặt cho giới quý tộc trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Tên này có thể chỉ đến những người
nhỏ|300x300px| Các ngôi mộ của [[Khety và Baqet III.]] **Beni Hasan** (cũng được viết là **Bani Hasan** hoặc **Beni-Hassan)** () là một khu vực nghĩa trang của Ai Cập cổ đại. Nó nằm cách khoảng
**Nyuserre Ini** (còn được viết là **Neuserre Ini** hay **Niuserre Ini**, và đôi khi là **Nyuserra**; trong tiếng Hy Lạp tên của ông được gọi là Rathoris, _Ραθούρης_), là một pharaon của Ai Cập cổ
; Đây là **danh sách các nhà lãnh đạo nhà nước trong thế kỷ 20 trước Công nguyên** (năm 2000–1901 trước Công nguyên). ## Châu Phi: Đông Bắc **Kush** * Vương quốc Kush ** Kaa,
**Senusret**, còn được viết là **Sesostris** hay **Senwosret**, là tên của một vài người trong thời kỳ Ai Cập cổ đại. * Senusret I, pharaon thứ hai của Vương triều thứ 12. * Senusret II,
**Thebes** (tiếng Hy Lạp: Θῆβαι _Thēbai_; tiếng Ả Rập: طيبة) là một trong những thành phố quan trọng nhất của Ai Cập cổ đại; hai vương triều thứ 11 và thứ 18 đã dùng nó
**Lịch sử của Azerbaijan** là lịch sử của người Azerbaijan và các khu vực liên quan đến lịch sử, dân tộc và địa lý của người Azerbaijan. Dưới sự cai trị của Media và Ba
**Neferu**, có ý nghĩa là "_Sắc đẹp_", là tên gọi của một vài người phụ nữ quý tộc sống vào thời Ai Cập cổ đại. Tên gọi này có thể chỉ đến những người sau:
**Iaret** là Chính thất Vương hậu thứ hai của Pharaon Thutmose IV thời kỳ Vương triều thứ 18 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Trên một tấm bia đá đánh dấu năm trị vì
**Vương triều Abydos** (ký hiệu: **Triều Abydos**) là một vương triều ngắn ngủi đã cai trị ở một phần địa phương của Thượng Ai Cập, thuộc Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập
**Khnumhotep II** là một nomarch cai quản nome Oryx (nome thứ 16 của Thượng Ai Cập), sống vào thời trị vì của pharaon Amenemhat II và Senusret II thuộc Vương triều thứ 12 trong lịch