✨Thủy lợi

Thủy lợi

Thủy lợi là một thuật ngữ, tên gọi truyền thống của việc nghiên cứu khoa học công nghệ, đánh giá, khai thác sử dụng, bảo vệ nguồn tài nguyên nước và môi trường, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai.

Cụ thể, thủy lợi là việc sử dụng nước để tưới cho các vùng đất khô nhằm hỗ trợ cho cây trồng phát triển hoặc cung cấp nước tưới cho cây trồng vào những thời điểm có lượng mưa không đủ cung cấp. Ngoài ra, thủy lợi cũng có một vài ứng dụng khác trong sản xuất cây trồng, trong đó bao gồm bảo vệ thực vật tránh được sương giá, khống chế cỏ dại phát triển trên các cánh đồng lúa và giúp chống lại sự cố kết đất. Thủy lợi thường được nghiên cứu cùng với hệ thống tiêu thoát nước, hệ thống này có thể là tự nhiên hay nhân tạo để thoát nước mặt hoặc nước dưới đất của một khu vưc cụ thể.

nhỏ|Hệ thống tưới cỏ

Lịch sử

nhỏ|phải|Bên trong hầm [[hệ thống dẫn nước Turfan|karez ở Turpan, Trung Quốc.]] Các điều tra khảo cổ học đã xác định có công trình thủy lợi ở Lưỡng Hà và Ai Cập vào khoảng thiên niên kỷ 6 TCN, lúa mạch được trồng ở các khu vực có lượng mưa không đủ để cung cấp cho nó.

Ở thung lũng Zana thuộc dãy núi Andes ở Peru, các nhà khảo cổ học đã tìm thấy dấu vết của ba con kênh, và theo định tuổi cacbon phóng xạ nó được xây dựng từ thiên niên kỷ 4 TCN, thiên niên kỷ 3 TCN và thế kỷ 9. Các con kênh này là kỷ lục về thủy lợi đầu tiên tại Tân Thế giới. Các dấu vết của một con kênh có thể có tuổi từ thiên niên kỷ 5 TCN được tìm thấy bên dưới con kênh có tuổi vào thiên niên kỷ 4 TCN. Hệ thống chứa nước và thủy lợi tinh vi được phát triển bởi nền văn minh thung lũng Indus ở Pakistan và bắc Ấn Độ, bao gồm các bể chứa ở Girnar vào năm 3.000 TCN và một kênh có tuổi cổ hơn vào năm 2600 TCN. Hoạt động nông nghiệp với quy mô lớn làm cho nhu cầu mở rộng hệ thống kênh đào cho mục đích tưới tiêu.

Có dấu hiệu cho thấy vào thời pharaon Amenemhat III nhà thứ 12 (khoảng 1800 TCN), người Ai Cập cổ đại đã sử dụng các hồ tự nhiên của ốc đảo Faiyum làm hồ chứa để cung cấp nước trong mùa khô, vì nước hồ này dâng lên trong mùa lũ hàng năm của sông Nin.

Các qanat, được xây dựng ở Ba Tư cổ đại vào khoảng năm 800 TCN, là một trong số những phương pháp thủy lợi cổ nhất từng được biết đến mà ngày nay vẫn còn sử dụng. Ngày nay chúng được tìm thấy ở châu Á, Trung Đông và Bắc Phi. Hệ thống nào bao gồm mạng lưới giống như giếng đứng và các ống dẫn hơi nghiêng hướng vào mặt của các vách đá và các đồi dốc để khai thác nước ngầm. Noria, một guồng nước được gắn các bình bằng đất sét xung quanh được vận hành bởi năng lượng của dòng nước, lần đầu tiên được đưa vào sử dụng trong thời gian này bởi những người La Mã đến định cư ở Bắc Phi. Vào năm 150 TCN, các bình được lắp các van cho phép nước chảy vào êm hơn khi chúng chịu tác động của lực nước.

Các công trình thủy lợi của Sri Lanka cổ đại sớm nhất được định tuổi vào khoảng 300 TCN vào thời vua Pandukabhaya và tiếp tục phát triển liên tục đến 1000 năm sau đó, là một trong những hệ thống thủy lợi phức tạp nhất trong thế giới cổ đại. Người Sinhal là những người đầu tiên xây các bể chứa để trữ nước. Do những ưu thế về kỹ thuật của họ trong lĩnh vực này, họ thường được gọi là 'bậc thầy về thủy lợi'. Hầu hết các hệ thống thủy lợi này vẫn tồn tại mà không bị phá hủy cho đến ngày nay ở Anuradhapura và Polonnaruwa do những kỹ thuật tiên tiến và chính xác của họ. Hệ thống này đã được hồi phục rộng rãi và mở rộng vào thời vua Parakrama Bahu (1153 – 1186 TCN).

Các kỹ sư thủy lực đầu tiên của Trung Quốc là Tôn Thúc Ngao (thế kỷ 6 TCN) vào thời Xuân Thu và Tây Môn Báo (thế kỷ 5 TCN) vào thời Chiến Quốc, cả hai đã xây dựng các dự án thủy lợi lớn. Ở vùng Tứ Xuyên thuộc nước Tần, hệ thống thủy lợi Đô Giang Yển được xây dựng vào năm 256 TCN để tưới cho một vùng nông nghiệp rộng lớn mà ngày nay vẫn còn được sử dụng để cung cấp nước. Vào thế kỷ 2, dưới thời nhà Hán, người Trung Quốc cũng sử dụng bơm chuyền để đưa nước từ thấp lên cao. Chúng được vận hành bởi bàn chân có bàn đạp với các guồng nước hoặc bằng sức kéo của trâu, bò. Nước được dùng cho các công trình công cộng cung cấp nước cho các khu dân cư đô thị và các khu vườn của cung điện, nhưng hầu hết được dẫn vào các kênh thủy lợi để tưới cho các cánh đồng.

Máy đo mưa đầu tiên trên thế giới ở Triều Tiên là uryanggye (tiếng Triều Tiên:우량계), được phát hiện vào năm 1441. Người phát minh là Jang Yeong-sil, một kỹ sư Triều Tiên vào thời nhà Triều Tiên, theo chỉ vụ của vua Thế Tông. Nó được lắp đặt trong các bồn chứa như là một phần của hệ thống thủy lợi trên toàn quốc để đo và thu thập lượng mưa phục vụ cho nông nghiệp. Với công cụ này, các nhà quy hoạch và nông dân có thể có được nhiều thông tin hơn trong công việc của mình.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cục Quản lý và Xây dựng công trình hủy lợi** là cơ quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi
**Thủy lợi** là một thuật ngữ, tên gọi truyền thống của việc nghiên cứu khoa học công nghệ, đánh giá, khai thác sử dụng, bảo vệ nguồn tài nguyên nước và môi trường, phòng tránh
Một đoạn thượng nguồn sông Bắc Hưng Hải **Hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải** là một hệ thống kênh, đập, trạm bơm, đê điều nhằm phục vụ việc tưới tiêu và thoát ứng cho
**Công trình thủy lợi Cái Lớn – Cái Bé** hay **Cống Cái Lớn – Cái Bé** là công trình thủy lợi gồm hai cống ngăn mặn, một cống trên sông Cái Lớn và một cống
**Hội Thủy lợi Việt Nam** là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của những người làm việc trong lĩnh vực thủy lợi và nguồn nước tại Việt Nam . Hội có tên giao dịch
**Bộ Thủy lợi Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (tiếng Trung: 中华人民共和国水利部, gọi tắt: 水利部, tên tiếng Anh là Ministry of Water Resources nên có người dịch là Bộ Tài nguyên nước) là một cơ
**Trường Đại học Thủy lợi** (tiếng Anh: **_Thuyloi University_**) là trường đại học số 1 trong việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công
Polish wz. 08/39 contact mine. The protuberances around the top of the mine, called [[Hertz horns, are part of the detonation mechanism.]] phải|Thủy lôi do quân đội Đức thả ngoài khơi [[Úc trong Chiến tranh
**Thủy năng** hay **năng lượng nước** là năng lượng nói chung nhận được từ lực hoặc năng lượng của dòng nước, dùng để sử dụng vào những mục đích có lợi. Trước khi được mở
**Hệ thống thủy lợi Aflaj** là những kênh nước cổ đại từ năm 500, nằm trong khu vực Dakhiliya, Sharqiya và Batinah của Oman. Tuy nhiên, chúng là một phần của loại hệ thống thủy
Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Giao Thông Thủy Lợi Kiên Giang chuyên cung cấp các dịch vụ liên quan đến đầu tư và kinh doanh đô thị mới, khu CN, nhà ở XH, vận
**Hệ thống Thủy lợi Lịch sử Shushtar** () là hệ thống thủy lợi phức tạp được xây dựng dưới thời Sassanid nằm ở tỉnh Khuzestan, Iran. Nó được UNESCO công nhận là Di sản thế
Đại học Thủy lợi – Cơ sở Phố Hiến (Hưng Yên) là phân hiệu mở rộng của Trường Đại học Thủy lợi – một trường công lập hàng đầu Việt Nam về đào tạo chất
Quẻ **Thủy Lôi Truân**nhỏ|Đồ hình quẻ Thủy Lôi Truâncòn gọi là quẻ Truân (屯 chún) là quẻ số 03 trong Kinh Dịch. *Nội quái là ☳ (|:: 震 zhẽn) Chấn = (雷) Sấm *Ngoại quái
**Kè** hay **kè bờ** hay **bờ kè** là dạng công trình bảo vệ bờ sông, bờ biển khỏi tác động xói lở gây ra bởi dòng chảy và sóng. Thông thường kè được thiết kế
Công Ty TNHH Xây Dựng Thủy Lợi Bá Phúc chuyên đào đắp, nạo vét kênh mương, xây dựng giao thông và san lấp mặt bằng. Địa chỉ: Số 04 Nguyễn Du, Phường Vĩnh Thanh Vân,
La bàn để xem phong thủy **Phong thủy** (chữ Hán:**風水**) là học thuyết có nguồn gốc từ Trung Quốc cổ đại, chuyên nghiên cứu sự ảnh hưởng của hướng gió, hướng khí, mạch nước đến
**Hương Thủy** (sinh ngày 20 tháng 8 năm 1974) là một nữ ca sĩ người Mỹ gốc Việt. Cô nổi tiếng trong cộng đồng Việt kiều với dòng nhạc dân ca, cải lương và nhạc
nhỏ|Động cơ phản lực của [[VA-111 Shkval, đây là loại động cơ phản lực luồng có lượng thông qua lớn từ nước hút vào]] nhỏ|[[VA-111 Shkval Nga, đầu tạo siêu bọt.]] [[Tàu ngầm hạt nhân
[[Tuốc bin nước và máy phát điện]] Mặt cắt ngang đập thủy điện **Thủy** g của nước được tích tại các đập nước làm quay một tuốc bin nước và máy phát điện. Kiểu ít
thumb| Đập [[Ubol Ratana Dam ở Thái Lan]] nhỏ| [[Công ty Thủy điện Ialy|Đập tràn thủy điện Yaly trên sông Sêsan tại Kon Tum.]] nhỏ| Bức tường thành chính của [[Đập Pak Mun tại tỉnh
**Cục Khí tượng Thủy văn** là cơ quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quản lý nhà nước
Nước chiếm 70% bề mặt của Trái Đất **Thủy văn học** (tiếng Anh: _hydrology_, gốc Hy Lạp: Yδρoλoγια, Yδωρ+Λoγos, _hydrologia_, nghĩa là "khoa học về nước") là ngành khoa học nghiên cứu về sự vận
**Thủy điện Bản Mồng** là thủy điện kết hợp với hồ thủy lợi, xây dựng trên dòng _sông Hiếu_ tại vùng đất xã Yên Hợp huyện Quỳ Hợp tỉnh Nghệ An . Thủy điện Bản
là loại ngư lôi có đường kính 610 mm được sử dụng bởi Hải quân Đế quốc Nhật Bản (do được thiết kế theo lịch của Nhật Bản khi đó là năm 2593). Ngư lôi Type
nhỏ|Nhánh Aubach của sông Wiehl ở [[Đức.]] phải|nhỏ|250x250px|Eo vịnh Lyse ở [[Na Uy.]] **Thủy vực** (tiếng Anh: _waterbody_ hoặc _body of water_), hoặc gọi **vùng nước**, là một khối tích lũy nước đáng kể thường
**Thủy điện Nậm Chiến** là nhóm thủy điện xây dựng trên dòng _Nậm Chiến_ ở vùng đất các xã Ngọc Chiến, Chiềng Muôn và Chiềng San huyện Mường La, tỉnh Sơn La, Việt Nam .
**Thủy lực học** là ngành kĩ thuật nghiên cứu về các vấn đề mang tính thực dụng bao gồm: lưu trữ, vận chuyển, kiểm soát, đo đạc nước và các chất lỏng khác. Thủy lực
**Thủy điện Dốc Cáy** là thủy điện xây dựng tại xã Lương Sơn huyện Thường Xuân tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam . _Thủy điện Dốc Cáy_ có công suất lắp máy 15 MW với 3
**Bán kính thủy lực** của một lòng dẫn là đại lượng được tính bằng tỉ số giữa diện tích mặt cắt ướt và chu vi ướt của lòng dẫn đó. Công thức chung dùng để
**Thủy điện Nậm Toóng** là thủy điện xây dựng trên dòng _nậm Trung Hồ_ tại vùng đất xã Bản Hồ thị xã Sa Pa tỉnh Lào Cai, Việt Nam . _Thủy điện Nậm Toóng_ có
**Đường kính thủy lực**, _DH_, là một đại lượng thường được sử dụng để giải quyết các dạng dòng chảy trong kênh hay trong những đường ống có tiết diện không tròn. : D_H =
**Thủy văn nước mặt** là bộ môn phụ của thủy văn học liên quan đến nước trên mặt đất, trái ngược với thủy văn nước ngầm liên quan đến nước bên dưới bề mặt Trái
**_Trung nghĩa Thủy hử truyện_** (忠義水滸傳), thường được biết đến tới tên gọi **_Thủy hử truyện_** (水滸傳), là một bộ tiểu thuyết chương hồi được sáng tác thời cuối Nguyên đầu Minh. Tác giả của
**Karl XII của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Karl XII av Sverige_; 17 tháng 6 năm 1682 – 30 tháng 11 năm 1718), còn được biết đến dưới tên gọi **Carl XII** (hay **Charles XII**
là một bộ phim hoạt hình dài tập được chuyển thể từ bộ truyện tranh cùng tên của tác giả Takeuchi Naoko. Phim đã được trình chiếu tại Nhật, Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Ý,
**Quốc vương Thụy Điển** () là người đứng đầu Vương quốc Thụy Điển. Vua truyền ngôi theo chế độ cha truyền con nối; có hệ thống nghị viện phụ việc cho ông. Thời xa xưa,
**Sao Thủy** (tiếng Anh: **Mercury**) hay **Thủy Tinh** (chữ Hán: 水星) là hành tinh nhỏ nhất và gần Mặt Trời nhất trong tám hành tinh thuộc hệ Mặt Trời, với chu kỳ quỹ đạo bằng
**Gustav III** (24 tháng 1 năm 1746 – 29 tháng 3 năm 1792), còn được gọi là _Gustavus III_, là Vua Thụy Điển từ năm 1771 cho đến khi bị ám sát vào năm 1792.
Nguồn miễn thủy lợi phí thuộc cấp huyện phân bổ. Phòng Tài chính và Kế hoạch huyện tham mưu phân về cho UBND cấp xã thực hiện. Tuy nhiên liệu theo quy định phải thành
**Hồ Dầu Tiếng** là một hồ nước nhân tạo nằm trên địa bàn ba tỉnh Tây Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh và Đồng Nai thuộc vùng Đông Nam Bộ, Việt Nam. Hồ được hình
**Karl XIV Johan**, tên khai sinh: **Jean-Baptiste Bernadotte**, về sau là **Jean-Baptiste Jules Bernadotte** (26 tháng 1 năm 1763 – 8 tháng 3 năm 1844), con trai thứ hai của luật sư Henri nhà Bernadotte,
**_Thủy hử_** hay **_Thủy hử truyện_** (水滸傳, nghĩa đen là "bến nước"), tên gốc là **_Trung nghĩa truyện_** (忠義傳) hay **_Trung nghĩa Thủy hử truyện_** (忠義水滸傳), là một tác phẩm trong bốn tác phẩm lớn
Tượng [[Thích-ca Mâu-ni tu khổ hạnh theo phong cách Phật giáo Hy Lạp hóa, khoảng thế kỷ thứ 2–3, Gandhara (nay thuộc miền đông Afghanistan), Bảo tàng Lahore, Pakistan.]] **Phật giáo Nguyên thủy**, còn gọi
**Kristina của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Drottning Kristina_; 18 tháng 12, năm 1626 - 19 tháng 4, năm 1689) là Nữ vương của Thụy Điển từ năm 1632 cho đến khi bà thoái
**Hoàng Thùy Linh** (sinh ngày 11 tháng 8 năm 1988) là một nữ ca sĩ, diễn viên kiêm người mẫu người Việt Nam. Bắt đầu được biết đến sau khi tham gia đóng chính trong
**Kinh tế Thụy Điển** là một nền kinh tế hỗn hợp tiên tiến, hướng ngoại và có ngành khai thác tài nguyên phát triển. Các ngành công nghiệp chủ đạo là chế tạo ô tô,
**Ulrika Eleonora** (tiếng Anh: _Ulrika Eleonora the Younger;_ ; 23 tháng 1 năm 1688 – 24 tháng 11 năm 1741) là Nữ vương của Thụy Điển từ năm 1718 đến khi thoái vị vào năm
**Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ** (_United States Marine Corps_) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ có trách nhiệm phòng vệ vũ trang và tiến công đổ bộ từ phía biển, sử
thumb|Huy hiệu của Thụy Điển (với lỗi [[Tincture (huy hiệu)|tinctures) trên một bức tường của Tòa thị chính tại Lützen ở Đức]] Thuật ngữ **Đế quốc Thụy Điển** dùng để chỉ tới **Vương quốc Thụy