✨Thủy văn học

Thủy văn học

Nước chiếm 70% bề mặt của Trái Đất Thủy văn học (tiếng Anh: hydrology, gốc Hy Lạp: Yδρoλoγια, Yδωρ+Λoγos, hydrologia, nghĩa là "khoa học về nước") là ngành khoa học nghiên cứu về sự vận động, phân phối, và chất lượng của nước trên toàn bộ Trái Đất, và vì thế nó đề cập đến cả vòng tuần hoàn nước và các nguồn nước. Những người nghiên cứu về thủy văn học được gọi là nhà thủy văn học, họ làm việc trong cả lĩnh vực khoa học Trái Đất hay khoa học môi trường, địa lý tự nhiên hay kỹ thuật xây dựng và kỹ thuật môi trường.

Các lĩnh vực của thủy văn học bao gồm khí tượng-thủy văn, thủy văn nước mặt, địa chất thủy văn, quản lý lưu vực sông và chất lượng nước, những nơi mà nước đóng vai trò chủ đạo. Hải dương học và khí tượng học không được xếp vào thủy văn học bởi vì nước chỉ là một trong rất nhiều đối tượng nghiên cứu quan trọng của chúng.

Các nghiên cứu thủy văn là rất hữu ích vì chúng cho phép chúng ta hiểu rõ hơn về thế giới chúng ta sống và cũng như cung cấp những hiểu biết sâu sắc hơn về khoa học môi trường, chính sách và hoạch định môi trường.

Lịch sử

Thủy văn học đã là đối tượng nghiên cứu và đã được ứng dụng trong hàng thiên niên kỷ. Như vào khoảng năm 4000 TCN sông Nin đã được xây đập để tăng năng suất nông nghiệp của các vùng đất cằn cỗi trước đó. Các thị trấn Lưỡng Hà đã được bảo vệ khỏi lũ lụt bằng các tường đất cao. Các ống dẫn nước được Hy Lạp và La Mã xây dựng, trong khi đó Trung Quốc cũng đã xây dựng các công trình dẫn nước và kiểm soát lũ lụt. Người Sri Lanka cổ đã sử dụng thủy văn học để xây dựng các công trình tưới tiêu của Sri Lanka cổ đại, được biết tới như là sự phát minh ra van Pit, từ đó có thể xây dựng được các hồ chứa lớn, đập nước và kênh đào mà tới ngày nay vẫn hoạt động.

Marcus Vitruvius, sống ở thế kỷ thứ nhất trước Công nguyên, đã mô tả một học thuyết triết học về vòng tuần hoàn nước, trong đó giáng thủy rơi trên các ngọn núi thâm nhập vào bề mặt Trái Đất và hướng tới sông, suối ở những vùng đất thấp hơn. Với một phương pháp khoa học hơn, Leonardo da Vinci và Bernard Palissy đã mô tả chính xác hơn về vòng tuần hoàn nước một cách độc lập với nhau. Cho tới tận thế kỷ 17 khi mà người ta bắt đầu xác định số lượng các biến thủy văn thì vòng tuần hoàn nước càng được trình bày chính xác hơn nữa.

Những người tiên phong trong khoa học thủy văn hiện đại, bao gồm Pierre Perrault, Edme Mariotte và Edmund Halley. Bằng cách đo lượng mưa, dòng chảy mặt, và diện tích lưu vực, Perrault đã cho thấy lượng mưa có đủ khả năng để giải thích cho dòng chảy của sông Seine. Marriotte kết hợp các phép đo về vận tốc và mặt cắt ngang sông để thu được dòng xả của sông Seine. Halley đã cho thấy lượng bốc hơi của Địa Trung Hải đủ để giải thích cho dòng chảy từ sông ra biển.

Các tiến bộ trong thế kỷ 18 gồm có áp suất kế Bernoulli và phương trình Bernoulli, do Daniel Bernoulli, ống pitot và Công thức Chezy. Thế kỷ 19 chứng kiến sự phát triển trong thủy văn nước ngầm, bao gồm định luật Darcy, công thức giếng khoan Dupuit-Thiem và phương trình dòng chảy mao dẫn của Hagen-Poiseuille.

Các phân tích khoa học đã bắt đầu thay thế chủ nghĩa kinh nghiệm trong thế kỷ 20, trong khi đó các cơ quan thuộc chính phủ bắt đầu thực hiện các chương trình nghiên cứu thủy văn của chính họ. Đặc biệt quan trọng là biểu đồ thủy văn đơn vị của Leroy Sherman, lý thuyết thấm của Robert E. Horton, và phương trình Theis mô tả thủy lực học giếng khoan.

Từ thập niên 1950, thủy văn học được tiếp cận với nhiều học thuyết cơ sở hơn so với quá khứ, nó được thừa hưởng các thành quả tiến bộ của vật lý nhờ đó hiểu được các tiến trình thủy văn với sự giúp sức của công cụ máy tính.

Vòng tuần hoàn nước

Chủ đề chính của vòng tuần hoàn nước là nước di chuyển trên Trái Đất bằng các con đường khác nhau, với các tốc độ khác nhau theo một vòng khép kín không có điểm đầu hay điểm cuối. Nước từ đại dương bốc hơi tạo nên các đám mây. Các đám mây này khi bay vào đất liền và sinh ra mưa. Nước mưa chảy vào các hồ chứa, các con sông, hoặc các tầng ngậm nước. Sau đó, nước trong các hồ chứa, các con sông và các tầng ngậm nước bốc hơi trở lại bầu khí quyển hoặc là chảy ra lại đại dương, kết thúc một vòng tuần hoàn.

Các ngành của thủy văn học

*Hóa học thủy văn* nghiên cứu các tính chất hóa học của nước. Thủy văn sinh thái học nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa sinh vật và vòng tuần hoàn nước. Địa lý thủy văn nghiên cứu sự hiện hữu và chuyển động của nước trong các tầng ngậm nước. Tin học thủy văn là sự ứng dụng công nghệ thông tin vào thủy văn học và các ứng dụng tài nguyên nước. Khí tượng học thủy văn nghiên cứu sự chuyển dịch nước và năng lượng giữa mặt đất và bề mặt sông suối với khí quyển thấp. Thủy văn đồng vị** nghiên cứu các dấu hiệu đồng vị của nước. *Thủy văn nước mặt nghiên cứu các tiến trình thủy văn xảy ra ở hoặc gần bề mặt Trái Đất.

Các ngành liên quan

Hóa học nước Kỹ thuật xây dựng Khí hậu học Khoa học môi trường Địa mạo học Kĩ thuật thủy lực Khoa học hồ Hải dương học *Địa lý tự nhiên

Các phương pháp đo đạc trong thủy văn

Chuyển động của nước trên Trái Đất có thể được đo đạc theo một số cách. Các số liệu này rất quan trọng cho cả việc đánh giá tài nguyên nước và hiểu được các tiến trình tham gia vào vòng tuần hoàn nước. Các nhà thủy văn học thường dùng các thiết bị sau để đo đạc:

Nước dưới đất *Hướng dòng chảy Piezometer - đo áp lực cột nước, từ đó có thể suy ra độ sâu nước ngầm (xem: thí nghiệm tầng chứa nước) Độ dẫn nước, độ chứa nước *Các phương pháp địa vật lý Đặc điểm của đới thông khí Infiltrometer - đo thấm Đo độ ẩm của đất: Time domain reflectometer - Tensiometer -Capacitance probe

Dòng chảy mặt Stream gauge - Đo lưu lượng dòng chảy (xem: lượng dòng chảy (thủy văn học)) Kỹ thuật đánh dấu Vận chuyển và lắng đọng trầm tích Quan hệ thủy lực giữa dòng chảy mặt và nước ngầm Đo mưa, tuyết

  • Disdrometer - Đo các đặc điểm của giáng thủy *Sling psychrometer- độ ẩm không khí
  • Radar - Đo các đặc tính của mây
  • Thùng đo mưa - đo lượng mưa và lượng tuyết rơi
  • Vệ tinh Đo lượng bốc bơi
  • Evaporation -Symon's evaporation pan Bốc hơi từ nước mặt Bốc hơi từ thực vật Chất lượng nước
  • Lấy mẫu
  • Phân tích tại hiện trường
  • Đo đạc các thông số vật lý (gồm cả hàm lượng trầm tích)
  • Lấy mẫu và phân tích hàm lượng hợp chất hữu cơ
  • Lấy mẫu và phân tích hàm lượng hợp chất vô cơ
  • Lấy mẫu và phân tích lượng vi sinh vật Kết hợp kết quả đo đạc và mô hình

Dự báo thủy văn

Các quan trắc về các tiến trình thủy văn được sử dụng làm cơ sở cho các dự báo về xu hướng chuyển động của nước và khối lượng nước trong tương lai.

Thống kê trong thủy văn

Bằng cách phân tích các đặc điểm thống kê của chuỗi số liệu thủy văn, ví dụ như lượng mưa hoặc lưu lượng của sông, nhà thủy văn học có thể ước tính các hiện tượng thủy văn trong tương lai với giả thiết rằng các đặc điểm của các quá trình là không thay đổi.

Đối với các kỹ sư và nhà kinh tế học, những ước tính này quan trọng đến nỗi việc thực hiện phân tích rủi ro thuần túy có thể tác động đến các quyết định đầu tư vào cơ sở hạ tầng trong tương lai và để xác định dòng chảy bền vững, một đặc điểm của các hệ thống cung cấp nước. Các thông tin thống kê được sử dụng để thiết lập các quy tắc điều tiết cho các hồ chứa lớn, một phần của các hệ thống mà trong đó bao gồm nhu cầu sử dụng nước nông nghiệp, công nghiệp và dân cư.

Xem: Thời khoảng trả về.

Mô hình thủy văn

Các mô hình thủy văn rất đơn giản, dựa trên các khái niệm tương ứng với một phần của vòng tuần hoàn nước. Chúng chủ yếu được sử dụng để dự báo thủy văn và để giải thích về các tiến trình thủy văn. Có thể phân chia thành hai loại mô hình thủy văn chính:

  • Các mô hình dựa trên số liệu. Những mô hình này là các mô hình hộp đen, sử dụng các khái niệm toán học và thống kê để liên kết một đầu vào đã biết (ví dụ như lượng mưa) với đầu ra của mô hình (ví dụ như dòng chảy mặt). Các phương pháp chúng thường sử dụng là hồi quy, các hàm biến đổi, các mạng thần kinh (neural networks) và nhận dạng hệ thống (system identification). Những mô hình này được biết đến với tên các mô hình thủy văn bất định.
  • Các mô hình dựa trên những mô tả tiến trình. Những mô hình này cố gắng mô phỏng các tiến trình vật lý quan sát được trong thế giới thực. Đặc biệt là, những mô hình này chứa các biến của dòng chảy mặt, dòng chảy ngầm, sự bốc-thoát hơi nước, và kênh dẫn nước (channel flow), nhưng chúng có thể phức tạp hơn thế rất nhiều. Các mô hình này được biết đến như là các mô hình thủy văn tất định. Các mô hình thủy văn tất định có thể được chia nhỏ hơn thành các mô hình đơn sự kiện (single-event model) và mô hình mô phỏng liên tục.

Vận chuyển nước

Sự chuyển động của nước có những ý nghĩa rất lớn đối với các vật chất khác, ví dụ như đất hoặc các chất gây ô nhiễm, được vận chuyển từ nơi này đến nơi khác. Nguồn cấp nước có thể đến từ nguồn ô nhiễm điểm hoặc nguồn ô nhiễm dạng đường hay nguồn ô nhiễm diện, ví dụ như dòng chảy mặt. Kể từ thập niên 1960 những mô hình toán khá phức tạp đã được phát triển, được hỗ trợ bởi ích lợi của các máy tính tốc độ cao. Các loại chất gây ô nhiễm thông dụng nhất được phân tích là các chất dinh dưỡng, các loại thuốc trừ sâu, tổng lượng chất rắn hòa tan và bùn cát.

Các ứng dụng của thủy văn học

  • Phòng tránh và dự báo các nguy cơ lũ lụt, lở đất và hạn hán;
  • Thiết kế sơ đồ tưới và quản lý năng suất trong nông nghiệp;
  • Cung cấp nước uống;
  • Thiết kế các đập nước cho nguồn nước hoặc phát điện;
  • Thiết kế cầu;
  • Thiết kế cống và hệ thống thoát nước thành phố;
  • Phân tích ảnh hưởng của độ ẩm kì trước đối với hệ thống cống vệ sinh;
  • Dự đoán những thay đổi về địa mạo như xói mòn hoặc bồi tụ;
  • Đánh giá ảnh hưởng của thay đổi môi trường tự nhiên và xã hội đối với tài nguyên nước;
  • Đánh giá rủi ro trong truyền tải chất ô nhiễm và thiết lập, hoạch định chính sách môi trường.
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Nước chiếm 70% bề mặt của Trái Đất **Thủy văn học** (tiếng Anh: _hydrology_, gốc Hy Lạp: Yδρoλoγια, Yδωρ+Λoγos, _hydrologia_, nghĩa là "khoa học về nước") là ngành khoa học nghiên cứu về sự vận
**Tổ chức Thủy văn Quốc tế** viết tắt theo tiếng Anh là **IHO** (_International Hydrographic Organization_, viết tắt) là một tổ chức liên chính phủ đại diện cho cộng đồng thủy văn học. Tại Liên
**Địa chất thủy văn** là một ngành khoa học nghiên cứu về nguồn gốc thành tạo, quy luật phân bố, tính chất vật lý và thành phần hóa học, động lực và động thái của
**Hiệp hội Khoa học Thủy văn Quốc tế** hay **Hiệp hội Quốc tế về Khoa học Thủy văn**, viết tắt theo tiếng Anh là **IAHS** (International Association of Hydrological Sciences), là một _tổ chức phi
**Thủy văn nước mặt** là bộ môn phụ của thủy văn học liên quan đến nước trên mặt đất, trái ngược với thủy văn nước ngầm liên quan đến nước bên dưới bề mặt Trái
**Dự báo thủy văn** là một chuyên ngành hẹp của ngành thủy văn học. Trong dự báo thủy văn có thể phân chia tiếp là dự báo lũ, dự báo hạn, dự báo hồ chứa,
**Khí tượng học thủy văn** (_Hydrometeorology_) là một nhánh của khí tượng thủy văn chuyên nghiên cứu sự chuyển đổi nước và năng lượng giữa bề mặt đất và bầu khí quyển thấp hơn. Các
**Cục Khí tượng Thủy văn** là cơ quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quản lý nhà nước
**Tin học thủy văn** (_Hydroinformatics_) là một môn khoa học thuộc lĩnh vực tin học tập trung vào ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT-TT) để giải quyết các vấn đề ngày
thumb|[[HMS Waterwitch (1892)|HMS Waterwitch, tàu khảo sát thủy đạc học]] **Thủy đạc học** là ngành khoa học ứng dụng giải quyết vấn đề đo đạc và miêu tả đặc điểm vật lí của biển, đại
**Văn học thông tục** (tiếng Anh: popular literature) là những tác phẩm văn học có sức hấp dẫn rộng rãi trong cộng đồng. Nhìn chung đó là những tác phẩm vận dụng các kết cấu
Trong thủy văn học, **đường đơn vị** là biểu đồ quá trình lưu lượng thu được khi một inch mưa vượt thấm, có cường độ mưa không đổi, rải đều trên bề mặt của lưu
nhỏ|Đá khắc chữ Rune **Văn học Thụy Điển** bắt đầu từ hòn đá khắc chữ Rune ở Rök và bao gồm nhiều nhà văn nổi tiếng như August Strindberg, Esaias Tegnér, Selma Lagerlöf và Astrid
Huy chương giải Nobel văn chương **Giải Nobel Văn học** (tiếng Thụy Điển: _Nobelpriset i litteratur_) là một trong sáu giải thưởng của nhóm Giải Nobel, giải được trao hàng năm cho một tác giả
_[[Nhà thiên văn học (Vermeer)|Nhà thiên văn_, họa phẩm của Johannes Vermeer, hiện vật bảo tàng Louvre, Paris]] **Thiên văn học** là một trong những môn khoa học ra đời sớm nhất trong lịch sử
Danh sách dưới đây liệt kê một số **nhà thiên văn học** nổi tiếng, sắp xếp theo năm sinh. *Aristarchus (vào khoảng 310-230 TCN) *Hipparchus (vào khoảng 190-120 TCN) *Claudius Ptolemaeus (vào khoảng 85-165 TCN)
**Thuật ngữ văn học Nhật Bản** được trình bày theo thứ tự abc dưới đây là một số thuật ngữ, khái niệm, danh từ riêng thường gặp trong văn học Nhật Bản, bao gồm trong
**Văn học Nhật Bản** là một trong những nền văn học dân tộc lâu đời nhất và giàu có nhất thế giới nảy sinh trong môi trường nhân dân rộng lớn từ thuở bình minh
## Biền văn *Kinh Thi *Sở Từ *Lưỡng Hán Nhạc Phủ *Dân ca Ngụy Tấn Nam Bắc Triều *Phú *Đường Thi tam bách thủ *Tống Từ tam bách thủ *Nguyên Khúc tam bách thủ *Toàn
**Văn học Nga** là thuật ngữ chỉ nền văn học của nước Nga và của người Nga di cư ra nước ngoài, đồng thời cũng chỉ nền văn học được viết bằng tiếng Nga. Gốc
nhỏ|300x300px| Phía trên các vòm tròn của [[Đài thiên văn La Silla ở Chile, ba vật thể thiên văn trong hệ Mặt Trời sao Mộc (trên cùng), Sao Kim (phía dưới bên trái) và Sao
**Giải Nobel Văn học** (tiếng Thụy Điển: _Nobelpriset i litteratur_) là giải thưởng thường niên do Viện Hàn lâm Thụy Điển trao tặng cho các tác giả có đóng góp tiêu biểu trong lĩnh vực
Trang này liệt kê **danh sách thành viên Tổ chức Thủy văn quốc tế**. , Tổ chức Thủy văn Quốc tế (IHO) có 98 thành viên, trong đó hai thành viên bị đình chỉ tư
**Khoảng cách Trái Đất – Mặt Trăng** tức thời, hay **khoảng cách tới Mặt Trăng**, là khoảng cách từ tâm của Trái Đất đến tâm của Mặt Trăng. **Khoảng cách Mặt Trăng** (ký hiệu: **LD**
**Văn học Việt Nam** nền văn học của người Việt Nam, bao gồm tất cả các tác phẩm văn học được sáng tác bởi người Việt Nam, không kể quốc tịch và thời đại. ##
**Văn học Việt Nam thời Tiền Lê** được nhiều nhà nghiên cứu xem là giai đoạn sơ khởi của nền văn học viết Việt Nam (để phân biệt với văn học dân gian, văn học
**Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Toàn quốc** () là lễ phát thưởng thường niên do Tổng thống Việt Nam Cộng hòa sáng lập và điều hành các giai đoạn 1957−1963, 1966−1970, 1971−1975. Mục đích
**Hội Địa chất Thủy văn Việt Nam** là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của những người làm việc trong lĩnh vực liên quan đến địa chất thủy văn tại Việt Nam . Hội
**Văn học tiếng Latinh** hay **văn học Latin/Latinh** bao gồm các bài tiểu luận, lịch sử, thơ ca, kịch và các tác phẩm khác được viết bằng ngôn ngữ Latinh. Sự khởi đầu của văn
**Văn học Đàng Trong thời Lê trung hưng** là một giai đoạn của văn học Việt Nam, phản ánh các thành tựu về văn, thơ của nước Đại Việt dưới thời nhà Lê trung hưng
thumb|[[Cỗ máy Antikythera|Máy Antikythera là một chiếc máy tính analog trong khoảng thời gian từ 150TCN đến 100TCN được thiết kế để tính toán vị trí của các vật thể thiên văn]] **Thiên văn học
**Văn học Việt Nam giai đoạn 1945 – 1954** gắn liền với hai sự kiện có ảnh hưởng căn bản và sâu rộng đến mọi mặt của đời sống chính trị, xã hội Việt Nam:
Bản đồ Gia Định 1815 Trần Văn Học vẽ, đã được việt hóa Bản đồ Gia Định 1815 Trần Văn Học vẽ, do nhà sử học Nguyễn Đình Đầu việt hóa và thêm vào nhiều
Một cảnh trong Mahabharata tại công trình đá Angkor Vat đã phục chế:hai thần phi thiên (asura)- hai anh em Sunda và Upasunda, chiến đấu để giành lấy nàng tiên [[apsara Tilottama xinh đẹp. Một
Chân dung các nhân vật tiêu biểu của nền [[ngữ văn học Wales.]] **Văn học tiếng Wales**, **Văn học tiếng Cymru** hoặc **Văn học Gymraeg** () là hệ thống thuật ngữ phức tạp bao hàm
Bài này chứa danh sách các Tạp chí Khoa học Trái Đất. ## Đa ngành * American Journal of Science * Earth Interactions * Eos, Transactions, American Geophysical Union * Geografiska Annaler: Series A *
**Văn học dân gian** hay **văn học truyền miệng** là văn học được đọc và viết, trái ngược với văn học viết, mặc dù nhiều tác phẩm văn học truyền miệng đã được ghi lại
**Văn học Ba Lan** là truyền thống văn học của đất nước Ba Lan. Hầu hết nền văn học Ba Lan được viết bằng tiếng Ba Lan, dù các ngôn ngữ khác sử dụng ở
**Văn học Pháp** nói chung là văn học được viết bằng tiếng Pháp, đặc biệt là những tác phẩm văn học được viết bởi công dân Pháp; nó cũng có nghĩa văn học do những
**Olympic Thiên văn học Quốc tế** (tiếng Anh: **International Astronomy Olympiad**, viết tắt: **IAO**) là một sự kiện khoa học-giáo dục thiên văn học quốc tế chính thức thường niên dành cho học sinh trung
**Văn học đời Lê sơ** là một giai đoạn văn học Việt Nam dưới thời kỳ đầu nhà Hậu Lê nước Đại Việt từ năm 1428 đến năm 1527. ## Khái quát Các thể loại
**Viện hàn lâm Ngôn ngữ và Văn học Na Uy** () là một viện nghiên cứu ngôn ngữ và văn học của Na Uy. Viện có nhiệm vụ "tạo lập yếu tố ổn định trong
nhỏ|250x250px| [[Hội chợ sách Frankfurt ]] **Văn học Đức** bao gồm những văn bản văn học được viết bằng tiếng Đức. Điều này bao gồm các tác phẩm được viết ở Đức, Áo, các phần
Trước khi phổ cập chữ viết, văn học truyền miệng không phải lúc nào cũng được duy trì tốt, mặc dù một số văn bản và một phần các tác phẩm đã tồn tại. thấy
thumb|Lần giao hội của [[Sao Thủy và Sao Kim xuất hiện phía trên Mặt Trăng, nhìn từ Đài quan sát Paranal miền bắc Chile.]] Trong thiên văn học, **giao hội** xuất hiện khi hai hoặc
left|Một tấm bia đá chứa một phần của [[Sử thi Gilgamesh]] **Lịch sử văn học** là lịch sử sự phát triển của các tác phẩm văn xuôi hay thơ ca; nhằm mang đến sự
**Zarina Pohlel** (sinh ngày 17 tháng 7 năm 1970) thường được biết đến với nghệ danh **Lâm Thúy Vân**, là một nữ ca sĩ người Mỹ gốc Việt. Cô từng là ca sĩ chủ lực
thumb|right|Phố Khoa học Mirae, Bình Nhưỡng. Tòa nhà đầu tiên bên phải là trụ sở của Cục Khí tượng Thủy văn Quốc gia. **Cục Khí tượng Thủy văn Quốc gia** (tiếng Triều Tiên: ) là
**Nguyễn Thụy Vân** (sinh ngày 24 tháng 5 năm 1986 tại Hà Đông, Hà Nội) là một người dẫn chương trình, diễn viên và á hậu người Việt Nam. Năm 2008 cô đăng quang ngôi
**Thủy lực học** là ngành kĩ thuật nghiên cứu về các vấn đề mang tính thực dụng bao gồm: lưu trữ, vận chuyển, kiểm soát, đo đạc nước và các chất lỏng khác. Thủy lực