✨Giải Nobel Văn học

Giải Nobel Văn học

Huy chương giải Nobel văn chương Giải Nobel Văn học (tiếng Thụy Điển: Nobelpriset i litteratur) là một trong sáu giải thưởng của nhóm Giải Nobel, giải được trao hàng năm cho một tác giả từ bất cứ quốc gia nào có, theo cách dùng từ trong di chúc của Alfred Nobel, tác phẩm xuất sắc nhất theo khuynh hướng duy tâm (nguyên văn tiếng Thụy Điển: "den som inom litteraturen har producerat det utmärktaste i idealisk riktning"). "Tác phẩm" ở đây có thể là toàn bộ sự nghiệp sáng tác của người được trao giải hoặc là một số tác phẩm riêng biệt được nêu trong phần lý do trao tặng. Viện Hàn lâm Thụy Điển sẽ công bố tên của người đoạt giải vào đầu tháng Mười. Đây là một trong năm Giải Nobel thành lập theo di chúc của Alfred Nobel từ năm 1895. Theo truyền thống, văn học là giải thưởng cuối cùng được trao tại lễ trao giải Nobel. Trong một số trường hợp, giải thưởng sẽ bị hoãn sang năm sau, gần đây nhất là vào năm 2018 kể từ tháng 5 năm 2022. Mặc dù Nobel đã viết nhiều di chúc trong suốt cuộc đời của ông, nhưng di chúc cuối cùng được viết hơn một năm trước khi ông qua đời và ký tại Câu lạc bộ Thụy Điển-Na Uy ở Paris vào ngày 27 tháng 11 năm 1895. Nobel để lại 94% tổng tài sản 31 triệu Kronor'' Thụy Điển (US$198 triệu, €176 triệu vào năm 2016), để thiết lập và ban tặng năm giải thưởng Nobel. Do mức độ hoài nghi xung quanh di chúc, phải đến ngày 26 tháng 4 năm 1897, di chúc mới được Storting (Quốc hội Na Uy) chấp thuận. Những người thực hiện di chúc của ông là Ragnar Sohlman và Rudolf Lilljequist, họ đã thành lập Quỹ Nobel để quản lý tài sản của Nobel và tổ chức các giải thưởng.

Các thành viên của Ủy ban Nobel Na Uy sẽ trao giải Giải Hòa bình ngay sau khi di chúc được thông qua. Các tổ chức trao giải theo sau: Học viện Karolinska vào ngày 7 tháng 6, Viện Hàn lâm Thụy Điển vào ngày 9 tháng 6 và Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng gia Thụy Điển vào ngày 11 tháng Sáu. Sau đó, Quỹ Nobel đã đạt được thỏa thuận về hướng dẫn cách thức trao giải Nobel. Năm 1900, quy chế mới được thành lập của Quỹ Nobel do Vua Oscar II ban hành. Theo di chúc của Nobel, giải thưởng văn học nên được một "Viện hàn lâm ở Stockholm" xác định và đánh giá, theo các đạo luật của Quỹ Nobel, đồng nghĩa với Viện Hàn lâm Thụy Điển.

Thủ tục xét giải

Hằng năm, Viện Hàn lâm Thụy Điển sẽ gửi các đề nghị đề cử những tác giả theo họ là xứng đáng được trao Giải Nobel Văn học. Ngoài các viện sĩ của Viện Hàn lâm Thụy Điển thì thành viên của các hội và viện hàn lâm văn học, giáo sư văn học và ngôn ngữ, những người từng được trao giải thưởng này và chủ tịch các hiệp hội nhà văn cũng được quyền đề cử, tuy nhiên họ không được quyền đề cử bản thân.

Mỗi năm, có hàng ngàn đề nghị được gửi đi với khoảng 220 đề xuất sẽ bị trả lại. Các đề cử phải được gửi đến Viện trước ngày 1 tháng 2, sau đó một ủy ban sẽ xem xét các đề cử kỹ lưỡng. Từ tháng 4, Viện bắt đầu giới hạn số ứng cử xuống còn khoảng 20, Viện Hàn lâm Thụy Điển bao gồm 18 thành viên bình bầu trọn đời và về mặt kỹ thuật không được phép rời khỏi viện cho đến năm 2018. Các thành viên của ủy ban Nobel được bầu trong thời hạn ba năm trong số các thành viên của học viện và các cố vấn chuyên gia được chỉ định đặc biệt sẽ hỗ trợ họ.

Giải thưởng thường công bố vào tháng 10. Đôi khi, giải thưởng được công bố năm sau của năm đề cử, gần đây nhất là giải thưởng năm 2018. Ngày 4 tháng 5 năm 2018, giữa những tranh cãi xung quanh tuyên bố tấn công tình dục, xung đột lợi ích và các quan chức từ chức, Viện Hàn lâm Thụy Điển đã thông báo người đoạt giải năm 2018 sẽ công bố vào năm 2019 cùng với người đoạt giải năm 2019. Viện hàn lâm Thụy Điển đã bị chỉ trích nặng nề vì cách xử lý giải thưởng. Nhiều tác giả đoạt giải đã chìm vào quên lãng, trong khi những tác giả khác bị ban giám khảo từ chối vẫn được nghiên cứu và đọc rộng rãi. Trong Wall Street Journal, Joseph Epstein đã viết, "Có thể bạn không biết, nhưng bạn và tôi là thành viên của một câu lạc bộ mà các thành viên khác bao gồm Leo Tolstoy, Henry James, Anton Chekhov, Mark Twain, Henrik Ibsen, Marcel Proust, James Joyce, Joseph Conrad, Jorge Luis Borges và Vladimir Nabokov. Câu lạc bộ những người không đoạt giải Nobel Văn học. Tất cả những nhà văn này thực sự vĩ đại, vẫn còn sống kể từ khi giải thưởng khởi xướng năm 1901 nhưng không một ai trong số này nhận nó." Giải thưởng đã "được nhiều người coi là một giải thưởng chính trị - một giải thưởng hòa bình đội lốt văn học", nơi mà các giám khảo có thành kiến với các tác giả có thị hiếu chính trị khác với họ. Tim Parks đã bày tỏ sự hoài nghi rằng có thể "các giáo sư Thụy Điển so sánh một nhà thơ từ Indonesia, có lẽ một tiểu thuyết gia từ Cameroon đã dịch sang tiếng Anh với , có thể chỉ có sẵn bằng tiếng Pháp, và một người khác viết bằng tiếng Afrikaans nhưng xuất bản bằng tiếng Đức và tiếng Hà Lan...". Tính đến năm 2021, 16 trong số 118 người nhận là người gốc Scandinavi. Viện hàn lâm thường bị cho là thiên vị các tác giả người châu Âu, đặc biệt là người Thụy Điển.

Câu trích dẫn trong di chúc của Nobel về giải thưởng này đã dẫn đến nhiều tranh cãi. Trong tiếng Thụy Điển, từ id ealisk vừa có thể hiểu là duy tâm (idealistic), vừa có thể hiểu là lý tưởng (ideal). Cách giải thích của Ủy ban Nobel đã thay đổi qua nhiều năm. Trong những năm gần đây, điều này có nghĩa là một loại chủ nghĩa lý tưởng bảo vệ nhân quyền trên quy mô rộng. vì tác giả này thường được biết tới như là một diễn viên hơn là một nhà văn, vả lại Giáo hội Công giáo Rôma cũng đã từng chỉ trích tác phẩm của Fo. Tờ báo L'Osservatore Romano của Vatican bày tỏ sự ngạc nhiên trước việc Fo được chọn trao giải bình luận rằng "Trao giải thưởng cho một người đồng thời là tác giả của những tác phẩm đáng ngờ là điều ngoài sức tưởng tượng." Theo nhà xuất bản của Dario Fo ở Luân Đôn thì Salman Rushdie và Arthur Miller mới là những người được dự đoán sẽ giành giải, tuy nhiên những nhà tổ chức đã tuyên bố rằng hai nhà văn này là "quá dễ dự đoán và quá phổ biến" (too predictable, too popular).

Một thành viên của Viện Hàn lâm Thụy Điển là Knut Ahnlund, người đã không đóng vai trò tích cực trong Viện kể từ năm 1996, đã phản đối việc lựa chọn người đoạt giải năm 2004 là Elfriede Jelinek; Ahnlund từ chức, cáo buộc rằng việc chọn Jelinek đã gây ra "thiệt hại không thể khắc phục" đối với danh tiếng của giải thưởng.

Việc lựa chọn Harold Pinter cho giải thưởng năm 2005 đã bị trì hoãn vài ngày, rõ ràng là do Ahnlund từ chức, và dẫn đến những suy đoán mới về việc có "yếu tố chính trị" trong việc trao giải của Viện Hàn lâm Thụy Điển. Mặc dù Pinter không thể trực tiếp thuyết trình về giải Nobel vì sức khỏe yếu, nhưng ông ấy đã truyền đạt nó từ một phòng thu truyền hình trên video được chiếu trên màn hình cho khán giả tại Học viện Thụy Điển, ở Stockholm. Ý kiến ​​của ông đã là nguồn gốc của nhiều bình luận và tranh luận. Vấn đề về "lập trường chính trị" của họ cũng được nêu ra để đáp lại việc trao giải Nobel Văn học cho Orhan Pamuk và Doris Lessing lần lượt vào năm 2006 và 2007.

Trong những năm gần đây, Bob Dylan nhận Giải Nobel Văn học 2016 và Peter Handke cho Giải Nobel Văn học 2019 đã bị chỉ trích nặng nề.

Tranh cãi về thành viên hội đồng Viện Hàn lâm Thụy Điển

Tư cách thành viên trong học viện bao gồm 18 thành viên, về mặt kỹ thuật là thành viên trọn đời. Số đại biểu quy định là mười hai thành viên tích cực/tham gia. Thành viên thứ tư là Knut Ahnlund quyết định ở lại viện, nhưng sau đó từ chối tham gia vào công việc của họ và từ chức vào năm 2005 để phản đối giải Nobel Văn học được trao cho Elfriede Jelinek. Theo Ahnlund, quyết định trao giải cho Jelinek đã làm hỏng giá trị của giải Nobel Văn học trong một thời gian dài.

Tranh cãi và hủy giải 2018

Tháng 4 năm 2018, ba thành viên của hội đồng đã từ chức sau cuộc điều tra về hành vi sai trái tình dục liên quan đến tác giả Jean-Claude Arnault, người đã kết hôn với Katarina Frostenson, một thành viên trong hội đồng. Ông phủ nhận mọi cáo buộc, mặc dù sau đó bị kết tội hiếp dâm và nhận án hai năm sáu tháng tù giam. Sara Danius, thư ký hội đồng quản trị, đã thuê một công ty luật để điều tra xem liệu Frostenson có làm rò rỉ thông tin mật hay không và liệu Arnault có bất kỳ ảnh hưởng nào đến Viện hay không, nhưng không có hành động pháp lý nào được thực thi. Cuộc điều tra đã gây ra sự chia rẽ trong Viện. Sau một cuộc bỏ phiếu loại trừ thành viên hội đồng quản trị Frostenson, ba thành viên khác đã từ chức để phản đối các quyết định của Viện. Hai cựu thư ký thường trực là Sture Allén và Horace Engdahl gọi Danius là một lãnh đạo yếu kém. Mặc dù Viện hàn lâm đã bỏ phiếu chống lại việc loại bỏ Katarina Frostenson khỏi ủy ban, bà tự nguyện rút lui khỏi việc viện, nâng tổng số ghế rút lên năm người. Bởi vì hai ghế khác vẫn còn trống trong vụ Rushdie, chỉ còn lại 11 thành viên tích cực, vẫn thiếu một người so với số đại biểu cần thiết để bỏ phiếu thay thế. Ngày 4 tháng 5 năm 2018, Viện Hàn lâm Thụy Điển thông báo việc tuyển chọn sẽ bị hoãn lại cho đến năm 2019 với hai người sẽ nhận giải. Về mặt kỹ thuật, vẫn có thể chọn người đoạt giải năm 2018 vì chỉ cần tám thành viên tích cực để chọn người nhận. Tuy nhiên, có những lo ngại rằng viện không đủ điều kiện để trao giải theo cách đáng tin cậy. Giải thưởng Hàn lâm mới về Văn học được tạo ra như một giải thưởng thay thế chỉ dành cho năm 2018.

Nhiều người coi vụ bê bối gây tổn hại đến uy tín của giải thưởng và thẩm quyền của nó. Ngày 5 tháng 3 năm 2019, có thông báo rằng Giải Nobel Văn học sẽ một lần nữa sẽ được trao và công bố chung cho cả người đoạt giải của năm 2018 và 2019. Quyết định được đưa ra sau khi có một số thay đổi đối với cấu trúc của Viện Hàn lâm Thụy Điển cũng như việc lựa chọn các thành viên của Ủy ban Nobel, nhằm "[khôi phục] niềm tin vào Viện Hàn lâm với tư cách là một tổ chức trao giải thưởng".

Danh sách người đoạt giải

  • Những người đoạt giải Nobel Văn học

Ngoài lề

  • Cho đến nay tác giả lớn tuổi nhất được nhận Giải Nobel Văn học là Doris Lessing, nữ nhà văn người Anh này đã 88 tuổi khi được công bố là người nhận giải năm 2007. Còn người trẻ nhất được nhận giải là Rudyard Kipling, ông 42 tuổi khi nhận giải năm 1907.
  • Người nhận Giải Nobel Văn học sống thọ nhất cho đến nay là Bertrand Russell, ông qua đời năm 97 tuổi. Còn người chết trẻ nhất trong số những người đoạt giải là nhà văn Pháp Albert Camus, ông qua đời sau một tai nạn ô tô năm 46 tuổi, chỉ ba năm sau khi được nhận giải Nobel.
  • Cho đến nay sau khi hơn 100 tác giả đã được trao Giải Nobel Văn học thì mới chỉ có 17 phụ nữ được nhận vinh dự này, đó là Selma Lagerlöf (1909), Grazia Deledda (1926), Sigrid Undset (1928), Pearl S. Buck (1938), Gabriela Mistral (1945), Nelly Sachs (1966), Nadine Gordimer (1991), Toni Morrison (1993), Wisława Szymborska (1996) và Elfriede Jelinek (2004), Doris Lessing (2007), Herta Muller (2009), Alice Munro (2013), Svetlana Alexievich (2015), Olga Tokarczuk (2018), Louise Glück (2020) và Annie Ernaux (2022).
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Huy chương giải Nobel văn chương **Giải Nobel Văn học** (tiếng Thụy Điển: _Nobelpriset i litteratur_) là một trong sáu giải thưởng của nhóm Giải Nobel, giải được trao hàng năm cho một tác giả
**Giải Nobel Văn học** (tiếng Thụy Điển: _Nobelpriset i litteratur_) là giải thưởng thường niên do Viện Hàn lâm Thụy Điển trao tặng cho các tác giả có đóng góp tiêu biểu trong lĩnh vực
**Giải Nobel hóa học** (Tiếng Thụy Điển: _Nobelpriset i kemi_) là một giải thưởng thường niên của Viện Caroline (_Karolinska Institutet_). Đây là một trong năm giải Nobel do Alfred Nobel thành lập vào năm
**Giải thưởng Văn học ASEAN** hoặc **Giải thưởng Nhà văn khu vực Đông Nam Á** (tiếng Anh: **Southeast Asian Writers Award**), là một giải thưởng được trao hàng năm cho các nhà thơ và nhà
thumb|Van't Hoff (1852-1911) là người đầu tiên nhận giải Nobel Hóa học, đã khám phá ra các định luật động lực học hóa học và áp suất thẩm thấu trong các dung dịch. **Giải Nobel
**Giải văn học quốc tế Neustadt** (tiếng Anh: **Neustadt International Prize for Literature**) là một giải thưởng văn học quốc tế của Hoa Kỳ do trường Đại học Oklahoma và tạp chí văn học quốc
**Giải thưởng Nobel**, hay **Giải Nobel** (, , ), là một tập các giải thưởng quốc tế được tổ chức trao thưởng hằng năm kể từ năm 1901 cho những cá nhân đạt thành tựu
nhỏ|Người đoạt giải Nobel được nhận một huy chương vàng cùng một bằng chứng nhận và 11 triệu [[Krona Thụy Điển|krona (tính đến năm 2023, tương đương 1 triệu USD).]] nhỏ|Những người đoạt giải Nobel
**Giải thưởng Nobel**, hay **Giải Nobel** Thụy Điển, số ít: _Nobelpriset_, Na Uy: _Nobelprisen_), là một tập các giải thưởng quốc tế được tổ chức trao thưởng hằng năm kể từ năm 1901 cho những
**Văn học Nga** là thuật ngữ chỉ nền văn học của nước Nga và của người Nga di cư ra nước ngoài, đồng thời cũng chỉ nền văn học được viết bằng tiếng Nga. Gốc
**Giải thưởng Nobel**, hay **Giải Nobel** Thụy Điển, số ít: _Nobelpriset_, Na Uy: _Nobelprisen_), là một tập các giải thưởng quốc tế được tổ chức trao thưởng hằng năm kể từ năm 1901 cho những
**Giải Nobel Sinh lý học hoặc Y học** (Tiếng Thụy Điển: _Nobelpriset i fysiologi eller medicin_) là một giải thưởng thường niên của Viện Caroline (_Karolinska Institutet_). Đây là một trong năm giải Nobel do
**Giải thưởng Nobel**, hay **Giải Nobel** Thụy Điển, số ít: _Nobelpriset_, Na Uy: _Nobelprisen_), là một tập các giải thưởng quốc tế được tổ chức trao thưởng hằng năm kể từ năm 1901 cho những
thumb|Biểu đồ cho thấy những lĩnh vực mà phụ nữ đoạt giải Nobel qua các năm (tính đến năm 2019) **Giải thưởng Nobel**, hay **Giải Nobel** Thụy Điển, số ít: _Nobelpriset_, Na Uy: _Nobelprisen_), là
thumb|Cuộc họp báo công bố người đoạt giải **Nobel kinh tế** 2008 tại Stockholm. Người chiến thắng là [[Paul Krugman.]] **Giải Nobel kinh tế**, tên chính thức là **Giải thưởng của Ngân hàng Thụy Điển
**Giải Nobel Vật lý** (tiếng Thụy Điển: _Nobelpriset i fysik_) là giải thưởng thường niên của Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng gia Thụy Điển. Đây là một trong năm giải thưởng Nobel được thành
Đây là **danh sách người đoạt giải Nobel Kinh tế**. ## Danh sách cá nhân đoạt giải Nobel kinh tế ## Thống kê theo quốc gia Cho đến năm 2008 thì tất cả các nhà
Ngày 10 tháng 10 năm 2019 Viện Hàn lâm Thụy Điển đã công bố quyết định trao tặng giải thưởng Nobel Văn học năm 2018 cho Olga Tokarczuk. Vậy là sau Henryk Sienkiewicz, Wladyslaw Reymont,
**Văn học Nhật Bản** là một trong những nền văn học dân tộc lâu đời nhất và giàu có nhất thế giới nảy sinh trong môi trường nhân dân rộng lớn từ thuở bình minh
**Văn học Ba Lan** là truyền thống văn học của đất nước Ba Lan. Hầu hết nền văn học Ba Lan được viết bằng tiếng Ba Lan, dù các ngôn ngữ khác sử dụng ở
Tiểu Thuyết Kinh Điển QUO VADIS BÌA CỨNG - Top Sách Văn Học Nước Ngoài Bán Chạy Nhất Mọi Thời Đại Tặng Kèm Bookmark Green Life Quo Vadis - cuốn tiểu thuyết giúp văn hào
Tiểu Thuyết Kinh Điển QUO VADIS BÌA CỨNG - Top Sách Văn Học Nước Ngoài Bán Chạy Nhất Mọi Thời Đại Tặng Kèm Bookmark Green Life Quo Vadis - cuốn tiểu thuyết giúp văn hào
**Văn học Pháp** nói chung là văn học được viết bằng tiếng Pháp, đặc biệt là những tác phẩm văn học được viết bởi công dân Pháp; nó cũng có nghĩa văn học do những
**Văn học Liên Xô** (tiếng Nga: _Литература СССР_) là tên gọi ngành Văn học của Liên bang Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Soviet (1917-1991). Thuật ngữ này bao gồm Văn học bằng tiếng Nga
thumb|upright|[[Wilhelm Röntgen (1845–1923), người đầu tiên nhận giải Nobel Vật lý.]] Mặt sau huy chương giải Nobel vật lý **Giải Nobel Vật lý** là giải thưởng hàng năm do Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng
**Giải Nobel Sinh lý học hoặc Y học** () do Quỹ Nobel quản lý, được trao hàng năm cho những khám phá nổi bật trong lĩnh vực khoa học sự sống và y học. Giải
nhỏ|Viện Nobel Na Uy hỗ trợ Ủy ban Nobel Na Uy tuyển chọn người hoặc tổ chức đủ tiêu chuẩn đoạt giải Nobel Hòa bình và tổ chức lễ trao giải hằng năm tại Oslo.
**Văn học Mỹ** trong bài viết này có ý nói đến những tác phẩm văn học được sáng tác trong lãnh thổ Hoa Kỳ và nước Mỹ thời thuộc địa. Để bàn luận chi tiết
Theo 100 Years of Nobel Prize (2005), Kitô hữu đã nhận được tổng cộng là 423 giải Nobel. Kitô hữu nhận được 78.3 % tổng số Giải Nobel Hòa bình, 72.5% tổng số Giải Nobel
Giới thiệu tác giả Anatole France 1844 - 1924, tên thật là Franois-Anatole Thibault, là một trong những nhà văn lớn nhất của nướcPhápthời cận đại. Thành tựu lớn nhất trong sự nghiệp văn chương
**Giải Booker Quốc tế** (trước là **Giải Man Booker Quốc tế**) là một giải thưởng văn học quốc tế của Anh. Giải thưởng được giới thiệu tháng 6 năm 2004 để bổ sung cho Giải
nhỏ|Đá khắc chữ Rune **Văn học Thụy Điển** bắt đầu từ hòn đá khắc chữ Rune ở Rök và bao gồm nhiều nhà văn nổi tiếng như August Strindberg, Esaias Tegnér, Selma Lagerlöf và Astrid
Bộ 2 cuốn tiểu thuyết đạt giải Nobel văn chương của văn học Nhật Bản Những Người Đẹp Say Ngủ - Đẹp Và Buồn Những Người Đẹp Say Ngủ Cô gái đang nằm quay về
nhỏ|250x250px| [[Hội chợ sách Frankfurt ]] **Văn học Đức** bao gồm những văn bản văn học được viết bằng tiếng Đức. Điều này bao gồm các tác phẩm được viết ở Đức, Áo, các phần
Huy chương Giải Nobel **Giải Nobel Hòa bình** là một trong năm Giải Nobel được thành lập theo di chỉ của nhà công nghiệp, nhà phát minh và nhà sản xuất quân trang (vũ khí
thumb **Alice Ann Munro** (nhũ danh **Laidlaw**; 10 tháng 7 năm 1931 – 13 tháng 5 năm 2024), là nhà văn nữ người Canada. Bà đã đoạt Giải Nobel Văn học năm 2013, Giải Man
**Ernest Miller Hemingway** (21 tháng 7 năm 1899 – 2 tháng 7 năm 1961) là một tiểu thuyết gia người Mỹ, nhà văn viết truyện ngắn và là một nhà báo. Ông là một phần
nhỏ|Hai trong số những hội đồng Nobel được nói đến ở đây là vật lý, và hóa học, cũng như **Hội đồng trao giải** về nền kinh tế, đang nằm ở [[Viện Hàn lâm Khoa
**Svetlana Alexandrovna Alexievich** ( _Sviatłana Alaksandraŭna Aleksijevič_; ; ; sinh ngày 31 tháng 5 năm 1948) là một nhà báo điều tra và nhà văn thể loại văn xuôi hiện thực. Bà là người Belarus
**Rabindranath Tagore ** (tiếng Bengal: রবীন্দ্রনাথ ঠাকুর, , tên phiên âm là **Ra-bin-đra-nát Ta-go**, tên khai sinh **Rabindranath Thakur**, 7 tháng 5 năm 1861 – 7 tháng 8 năm 1941, biệt danh: **Gurudev**, **Kabiguru**, và
**Annie Ernaux** (sinh ngày 1 tháng 9 năm 1940), là một nữ văn sĩ, giảng viên văn học người Pháp. Tác phẩm của bà chủ yếu là tự truyện và tiểu luận, phản ánh cuộc
**Hermann Hesse** (2 tháng 7 năm 1877 ở Calw, Đức – 9 tháng 8 năm 1962 ở Montagnola, Thụy Sĩ) là một nhà thơ, nhà văn và họa sĩ người Đức. Năm 1946 ông được
**Joseph Rudyard Kipling** ( ; ngày 30 tháng 12 năm 1865 – ngày 18 tháng 1 năm 1936) là một tiểu thuyết gia, nhà văn viết truyện ngắn, nhà thơ và nhà báo người Anh.
**Doris Lessing** CH OBE (sinh **Doris May Tayler** tại Kermanshah, Ba Tư, ngày 22 tháng 10 năm 1919 – 17 tháng 11 năm 2013) là một nhà văn Anh đoạt giải Nobel và là tác
**Erik Axel Karlfeldt** (20 tháng 7 năm 1864 – 8 tháng 4 năm 1931) là nhà thơ Thụy Điển được trao giải Nobel Văn học sau khi đã mất, vì khi còn sống ông từ
**Patrick Victor Martindale White** (28 tháng 5 năm 1912 – 30 tháng 9 năm 1990) là nhà văn Úc đoạt giải Nobel Văn học năm 1973. ## Tiểu sử Patrick White xuất thân trong một
Danh sách dưới đây liệt kê một số **nhà thiên văn học** nổi tiếng, sắp xếp theo năm sinh. *Aristarchus (vào khoảng 310-230 TCN) *Hipparchus (vào khoảng 190-120 TCN) *Claudius Ptolemaeus (vào khoảng 85-165 TCN)
**Kawabata Yasunari** (tiếng Nhật: 川端 康成, かわばた やすなり; 14 tháng 6 năm 1899 – 16 tháng 4 năm 1972) là tiểu thuyết gia người Nhật đầu tiên và người châu Á thứ ba, sau Rabindranath
Mộ Brodsky ở [[San Michele, Ý. Những người đến đây mang theo bưu ảnh, thơ, bút chì, thuốc lá Camel và rượu Whiskey. Phía sau tấm bia có ghi dòng thơ của Sextus Propertius bằng
(tên khai sinh: , 31 tháng 1 năm 1935 – 3 tháng 3 năm 2023) là một nhà văn, nhà nhân văn Nhật Bản, đoạt giải Nobel Văn học năm 1994, tác giả của hơn