✨Senusret III

Senusret III

Khakhaure Senusret III (thỉnh thoảng viết là Senwosret III hay Sesostris III) là pharaon của Ai Cập. Ông cai trị từ 1878 TCN đến 1839 TCN trong thời kì hùng cường và thịch vượng,, và là quân vương thứ năm của Vương triều thứ 12 thời Trung Vương quốc. Một trong số những thành tựu nổi bật của ông là đã xây dựng Kênh đào của các pharaon. là một vị pharaon vĩ đại của Vương triều thứ 12 và là vị quân vương quyền lực nhất Ai Cập trong thời gian đó. Vì thế, ông được xem là hiện thân của ông vua huyền thoại Sesostris. Các chiến dịch quân sự của ông đã dẫn đến một kỷ nguyên hòa bình và thịnh vượng kinh tế mà còn làm giảm bớt quyền lực của nhà lãnh chúa địa phương và dẫn đến một sự hồi sinh trong các ngành nghề thủ công, thương mại và phát triển đô thị. Senusret III là một trong số ít các vị vua được phong thần và thờ phụng tôn kính trong suốt cuộc đời của mình.

Gia đình

Senusret III là con trai của Senusret II với Khenemetneferhedjet I còn được gọi là Khenemetneferhedjet I Weret. Hai người vợ của Senusret III cũng được biết chắc chắn. Họ là Khenemetneferhedjet II và Neferthenut, cả hai chủ yếu được biết đến từ ngôi mộ của họ bên cạnh kim tự tháp của nhà vua ở Dahshur. Một số người con gái của nhà vua cũng được biết đến, mặc dù họ chỉ chứng thực bởi các ngôi mộ xung quanh kim tự tháp và quan hệ chính xác của họ với nhà vua vẫn còn mơ hồ. Họ là Sithathor, Menet, Senetsenebtysy và Meret. Amenemhat III có khả năng là con trai của nhà vua. Những người con trai khác không được biết đến.

Khởi xướng

Senusret III đã cho khơi thông một con kênh xuyên qua Thác nước thứ nhất.(Khác với kênh đào của pharaon, mà Senusret III dường như cũng đã cố gắng để xây dựng). Ông cũng không ngừng rộng vương quốc của mình về phía Nubia (1866-1863 TCN), tại đó ông đã dựng lên các pháo đài ven sông lớn bao gồm Buhen, Semna và Toshka tại Uronarti.

Ông đã tiến hành ít nhất bốn chiến dịch lớn vào Nubia vào các năm 8, 10, 16 và 19. Tấm bia đã Năm 8 Semna đã ghi lại những chiến thắng của ông trước người Nubia qua đó ông được cho là đã bảo vệ an toàn biên giới phía Nam, ngăn ngừa sự xâm nhập sâu hơn vào Ai Cập. Một tấm bia lớn khác ở Semna có niên đại tháng thứ ba năm 16 dưới vương triều của ông đề cập đến các hoạt động quân sự chống lại cả người Nubia và Canaan. Trong đó, ông đã nhắc nhở những vị vua kế vị tương lai của mình phải duy trì biên giới mới mà ông đã tạo ra:

Chiến dịch cuối cùng của ông diễn ra vào năm thứ 19 đã không thành công bởi vì quân đội của nhà vua đã mắc kẹt do nước sông Nile thấp hơn so với bình thường buộc họ phải rút lui và từ bỏ chiến dịch của mình để tránh bị mắc kẹt trong lãnh thổ Nubia thù địch.

Do bản tính mạnh mẽ của bản thân và sức ảnh hưởng to lớn mà nhờ vậy Senusret III đã được tôn thờ như một vị thần ở Semna bởi các thế hệ sau này. Năm 1894, Jacques Morgan đã phát hiện được các dòng chữ khắc đá gần đảo Sehel ghi chép lại về việc nhà vua ra lệnh cho đào một con kênh. Senusret III còn dựng lên một ngôi đền và thị trấn ở Abydos, và một ngôi đền khác ở Medamud.

Độ dài vương triều

thumb|left|Bia đá biên giới năm thứ 16 của Senusret III ([[Bảo tàng Altes), Berlin]] Kim tự tháp của ông được xây dựng ở Dahshur. Một cuộn giấy cói tại Bảo tàng Berlin ghi lại năm 20 dưới vương triều của ông tương đương với năm 1 vương triều con trai ông, Amenemhat III. Điều này có nghĩa rằng ông bắt đầu cùng trị vì với con trai của mình vào năm này. Theo Josef W. Wegner, một lời ghi chú về quyền hành giới giáo sĩ năm 39 đã được phục hồi trên một khối đá vôi trắng xuất phát từ việc:

Wegner nhấn mạnh rằng không chắc liệu là Amenemhet III, con trai và vị vua kế vị Senusret, vẫn sẽ tiến hành xây dựng đền thờ của người cha ông ta thêm gần 4 thập kỷ dưới vương triều của mình. Ông ta lưu ý rằng giải pháp duy nhất có thể cho sự tồn tại của khối đá ở đây là Senusret III đã có một triều 39 năm, với 20 năm cuối cùng đồng trị vì với người con trai Amenemhet III. Bởi vì công trình này đã được coi là của Senusret III, cho nên năm cai trị của ông có lẽ đã được sử dụng để ghi đề ngày tháng trên khối đá, thay vì năm 20 của Amenemhet III. Điều này ngụ ý rằng Senusret vẫn còn sống trong hai thập kỷ đầu tiên dưới vương triều của con trai ông.

Triều đình của ông bao gồm các vị tể tướng Sobekemhat, Nebit và Khnumhotep. Ikhernofret là quan coi quốc khố nhà vua tại Abydos. Còn có vị quan Senankh đã khơi thông con kênh ở Sehel cho nhà vua.

Phức hợp Kim tự tháp

thumb|Sơ đồ phức hợp kim tự tháp Senusret III|thế= Phức hợp kim tự tháp của Senusret được xây dựng phía đông bắc Kim tự tháp Đỏ ở Dahshur và có sự hùng vĩ vượt xa kim tự tháp của các tiên vương đầu vương triều thứ 12 về cả kích thước và những quan niệm tôn giáo cơ bản.

Đã có suy đoán rằng Senusret không nhất thiết phải an táng ở đó và phức hợp an táng phức tạp này của ông tại Abydos cùng với kim tự tháp nhiều khả năng giống như một đài tưởng niệm.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Khakhaure Senusret III** (thỉnh thoảng viết là **Senwosret III** hay **Sesostris III**) là pharaon của Ai Cập. Ông cai trị từ 1878 TCN đến 1839 TCN trong thời kì hùng cường và thịch vượng,, và
**Kim tự tháp Senusret III**, được xây dựng trong khu nghĩa trang hoàng gia Dahshur và nằm ở phía đông bắc Kim tự tháp Đỏ. Nó vượt xa cả về kích thước lẫn quy mô
Khakeperre **Senusret II** là vị pharaon thứ tư thuộc Vương triều thứ Mười hai của Ai Cập. Ông cai trị từ năm 1897 TCN đến năm 1878 TCN. Kim tự tháp của ông đã được
**Senusret**, còn được viết là **Sesostris** hay **Senwosret**, là tên của một vài người trong thời kỳ Ai Cập cổ đại. * Senusret I, pharaon thứ hai của Vương triều thứ 12. * Senusret II,
**Thutmosis III** (sinh 1486 TCN, mất 4 tháng 3 năm 1425 TCN) còn gọi là **Thutmose** hoặc **Tuthmosis III**, (tên có nghĩa là "Con của Thoth") là vị pharaon thứ sáu của Vương triều thứ
**Amenemhat III**, cũng còn được viết là **Amenemhet III** là một pharaon thuộc Vương triều thứ Mười hai của Ai Cập. Ông trị vì từ khoảng năm 1860 TCN tới khoảng năm 1814 TCN, niên
:_Đối với những vương hậu cùng tên, xem thêm Neferu I và Neferu II._ **Neferu III** ("_Sắc đẹp_") là một công chúa, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ
**Kim tự tháp Senusret II**, còn gọi là _"Senusret tỏa sáng"_, là một phức hợp kim tự tháp được xây dựng tại El Lahun (tỉnh Faiyum ngày nay) dành cho pharaon Senusret II, vua của
**Sekhemre Sankhtawy Neferhotep III Iykhernofret** là vị pharaon thứ ba hoặc thứ tư thuộc vương triều thứ 16 của Thebes, ông cai trị sau Sobekhotep VIII theo các nhà Ai Cập học Kim Ryholt và
:_Đối với những vương hậu cùng tên, xem thêm Khenemetneferhedjet II và Khenemetneferhedjet III_ **Khenemetneferhedjet I Weret** là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 12 trong lịch sử Ai Cập cổ
**Meretseger** ("_Người thích sự tĩnh lặng_") là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 12 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà được đặt theo tên của nữ thần rắn Meretseger.
**Khenemetneferhedjet** là một danh hiệu được phong cho các vương hậu Ai Cập cổ đại. Đây cũng là tên gọi của một số vị vương hậu thuộc Vương triều thứ 12. Ý nghĩa của tên
**Manetho** là một nhà sử học đồng thời là giáo sĩ Ai Cập cổ đại, sinh trưởng ở miền Heliopollis vào khoảng thế kỷ 4 TCN. Dưới sự bảo trợ của vua Ptolemée I, ông
**Itakayt** là một công chúa, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 12 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà mang danh hiệu "_Con gái của Vua_". ##
**Khnumhotep**, ý nghĩa tên gọi: "_Làm hài lòng thần Khnum_", là một cái tên được đặt cho giới quý tộc trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Tên này có thể chỉ đến những người
**Dahshur** (hay **Dashur**, tiếng Ả Rập-Ai Cập: دهشور) là một nghĩa trang hoàng gia nằm trong sa mạc ở bờ tây của sông Nin, cách thủ đô Cairo khoảng 40 km. Nơi đây nổi tiếng với
nhỏ|246x246px|Dedun đội [[vương miện cho Thutmose III trong lễ đăng cơ]] **Dedun** (còn được viết là **Dedwen**, **Dedan**, **Tetun**) là một vị thần trong văn hóa Ai Cập cổ đại có nguồn gốc từ Nubia.
nhỏ|Pectoral từ hộp trang sức của Mereret **Mereret** (hay **Meret**) là một _cô con gái của nhà vua_ Ai Cập cổ đại được biết đến từ việc chôn cất bà bên cạnh Kim tự tháp
:_Đối với những vương hậu cùng tên, xem thêm Khenemetneferhedjet I và Khenemetneferhedjet III_ **Khenemetneferhedjet II Weret** là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 12 trong lịch sử Ai Cập cổ
**Amenhotep I**, hay **Amenophis I**, là vị pharaon thứ nhì của Vương triều thứ 18 thuộc Ai Cập cổ đại. Ông là con trai vua Ahmose I và khi vua cha qua đời,Amenhotep I nối
**Khasekhemre Neferhotep I** là một vị pharaon Ai Cập thuộc giai đoạn giữa của vương triều thứ 13, ông đã trị vì trong giai đoạn nửa sau của thế kỷ thứ 18 TCN trong một
**Ugarit** ( _ʼUgart_; _Ūġārīt_ hoặc _Ūǧārīt_) là một đô thị cảng cổ đại nay thuộc ngoại ô Latakia, miền bắc Syria. Di chỉ Ugarit tình cờ được phát hiện vào năm 1928 cùng với các
**Neferthenut** là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 12 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà mang danh hiệu "_Vợ của Vua, người của giới thượng lưu_", "_Người trông thấy
thumb|upright=1.2|[[Queen Elizabeth II Great Court|Great Court được phát triển vào năm 2001 và bao quanh Phòng đọc.]] **Bảo tàng Anh** là một bảo tàng công cộng dành riêng cho lịch sử loài người, nghệ thuật
**Deir el-Bahari** hoặc **Dayr al-Bahri** ( _al-Dayr al-Baḥrī_ "Tu viện phía Bắc") là một quần thể các đền thờ phục vụ cho tang lễ và tưởng niệm, và các lăng mộ nằm trên bờ tây
**Trung Vương quốc Ai Cập** là một giai đoạn trong lịch sử của Ai Cập cổ đại, tồn tại trong thời gian giữa khoảng năm 2050 trước Công nguyên, và 1700 trước Công nguyên, trải
nhỏ|240x240px|Vương miện hedjet **Hedjet**, hay **vương miện Trắng**, là vương miện của các pharaon cai trị Thượng Ai Cập. Sau khi Ai Cập thống nhất, Hedjet cùng với vương miện Đỏ Deshret hợp lại thành
**Khaneferre Sobekhotep IV** là một trong số những vị vua Ai Cập hùng mạnh thuộc vương triều thứ 13 (khoảng từ 1803 TCN tới khoảng năm 1649 TCN), ông đã trị vì ít nhất tám
Bản đồ kênh đào Suez **Kênh đào Suez** (phiên âm tiếng Việt: **Xuy-ê**) là kênh giao thông nhân tạo nằm trên lãnh thổ Ai Cập, chạy theo hướng Bắc-Nam đi ngang qua eo Suez tại
**Sopdet** (tiếng Ai Cập: _Spdt_, nghĩa là "Tam giác"), còn gọi là **Sothis** trong tiếng Hy Lạp cổ đại (Σῶθις; _Sôthĭs_), là nữ thần hiện thân của sao Thiên Lang, ngôi sao sáng nhất trên
**Abydos** (Tiếng Ả Rập: أبيدوس) là một thành phố cổ của Ai Cập cổ đại, và cũng là nome (tương đương một quận) thứ 8 của Thượng Ai Cập, nằm cách bờ tây sông Nin
**Vương triều Abydos** (ký hiệu: **Triều Abydos**) là một vương triều ngắn ngủi đã cai trị ở một phần địa phương của Thượng Ai Cập, thuộc Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập
**Kim tự tháp Khendjer** là một kim tự tháp được xây dựng làm lăng mộ cho pharaoh Khendjer, người trị vị Ai Cập vào năm 1760 TCN.Kim tự tháp là một phần của một khu
Quang cảnh các kim tự tháp Giza nhìn từ cao nguyên phía nam khu tổ hợp. Từ trái sang phải: [[Kim tự tháp Menkaure, Kim tự tháp Khafre và Kim tự tháp Khufu. 3 kim
**Quần thể đền Karnak**, thường gọi tắt là **đền Karnak**, là một di tích nổi tiếng nằm ở thành phố Thebes, kinh đô cũ của Ai Cập. Di tích này gồm nhiều tàn tích của
**Nubkhaure** **Amenemhat II** hay **Amenemhet II** là vị pharaon thứ ba của Vương triều thứ 12, Ai Cập cổ đại (cai trị từ 1929-1895 TCN). Ông là con của Senusret I và Nefru III. Người
**Sahure** (có nghĩa là "Ngài là người gần gũi với Re") là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông còn là vị vua thứ hai của vương triều thứ năm và đã cai trị
**Nyuserre Ini** (còn được viết là **Neuserre Ini** hay **Niuserre Ini**, và đôi khi là **Nyuserra**; trong tiếng Hy Lạp tên của ông được gọi là Rathoris, _Ραθούρης_), là một pharaon của Ai Cập cổ
**Sithathoriunet** (tên của bà có nghĩa là con gái của Hathor của Dendera,) là _con gái_ của một _vị vua_ Ai Cập cổ đại của triều đại thứ 12, chủ yếu được biết đến từ
**Thebes** (tiếng Hy Lạp: Θῆβαι _Thēbai_; tiếng Ả Rập: طيبة) là một trong những thành phố quan trọng nhất của Ai Cập cổ đại; hai vương triều thứ 11 và thứ 18 đã dùng nó
**Amenemhat I**, hay **Amenemhet I**, là vị pharaon đầu tiên của Vương triều thứ 12 của Ai Cập cổ đại vào thời Trung Vương quốc. Amenemhat I là Tể tướng dưới triều vua Mentuhotep IV
**Khnumhotep II** là một nomarch cai quản nome Oryx (nome thứ 16 của Thượng Ai Cập), sống vào thời trị vì của pharaon Amenemhat II và Senusret II thuộc Vương triều thứ 12 trong lịch
nhỏ|300x300px| Các ngôi mộ của [[Khety và Baqet III.]] **Beni Hasan** (cũng được viết là **Bani Hasan** hoặc **Beni-Hassan)** () là một khu vực nghĩa trang của Ai Cập cổ đại. Nó nằm cách khoảng
**Mentuhotep**, hay **Montuhotep**, ý nghĩa tên gọi: "_Làm hài lòng thần Montu_", là một cái tên được đặt cho cả nam và nữ quý tộc trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Tên này có
**Neferu**, có ý nghĩa là "_Sắc đẹp_", là tên gọi của một vài người phụ nữ quý tộc sống vào thời Ai Cập cổ đại. Tên gọi này có thể chỉ đến những người sau:
**Sobekhotep** hay **Sebekhotep**, ý nghĩa tên gọi: "_Làm hài lòng thần Sobek_", là một cái tên khá phổ biến, được đặt bởi các pharaon và giới quý tộc của Ai Cập cổ đại. Tên này
; Đây là **danh sách các nhà lãnh đạo nhà nước trong thế kỷ 20 trước Công nguyên** (năm 2000–1901 trước Công nguyên). ## Châu Phi: Đông Bắc **Kush** * Vương quốc Kush ** Kaa,
nhỏ|phải|Bia đá mạ vàng trên bảo tháp [[Thích Ca Phật Đài ở Thiền Lâm Tự, Bà Rịa-Vũng Tàu]] **Bia** (_chữ Hán_:碑; phiên âm: "_bi_") là vật tạo tác dạng phiến dẹp có mặt phẳng thường