Usermaatre Setepenamun Osorkon II là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Niên đại trị vì của ông kéo dài hơn 30 năm (872 – 837 TCN), nhiều hơn so với triều đại 13 năm của cha ông, Takelot I.
Sau khi kế vị Takelot I, Osorkon II đã phải đối mặt với vua Harsiese A (cháu nội của Osorkon I, tức anh em họ với Osorkon II), người nắm quyền kiểm soát Thượng Ai Cập và các ốc đảo ở sa mạc phía tây. Osorkon lo sợ Harsiese sẽ là mối đe dọa đến ngai vàng của ông, nhưng Harsiese đã mất vào năm 860 TCN, khiến mối lo này đã bị xóa bỏ.
Để đảm bảo việc này không tái diễn một lần nào nữa, Osorkon II đã đưa con trai mình, hoàng tử Nimlot C làm Đại tư tế Amun kết tiếp của tại Thebes. Osorkon cũng đã phong cho hai hoàng tử khác chức danh Đại tư tế nhằm củng cố quyền lực của nhà vua trên vùng Thượng Ai Cập: Đại tư tế Ptah Shoshenq D tại Memphis và Đại tư tế Amun Hornakht tại kinh đô Tanis.
Gia đình
Osorkon II là con trai của pharaon Takelot I với vương hậu Kapes. Ông có ít nhất 4 bà vợ, bao gồm:
- Chính cung Karomama I, sinh được nhiều con nhất cho Osorkon:
Shoshenq D, Đại tư tế của Ptah, tuy được chỉ định thừa kế ngai vàng nhưng mất trước cha. Shoshenq D sinh một con trai là Takelot B. Mộ của Shoshenq được phát hiện vào năm 1942 tại Memphis.
Hornakht, được phong Đại tư tế của Amun khi còn rất nhỏ và đã qua đời khi chưa đầy 10 tuổi. Xác ướp của vị vương tử này có nhiều dị tật. Được chôn tại một phòng trong ngôi mộ NRT I cùng nhiều kho báu.
Công chúa Tashakheper, có thể giữ chức "Hôn phối của thần Amun" dưới triều vua Takelot III.
Công chúa Karomama C, có thể chính là nữ tư tế Karomama Meritmut.
Công chúa [Ta?]iirmer**, tên bị mất một phần.
- Thứ phi Isetemkheb G, mẹ của công chúa Tjesbastperu, sau lấy Takelot B làm chồng.
Gần đây, năm trị vì thứ 29 của một vị vua trên "Văn khắc mực nước sông Nin" tại Thebes được cho là thuộc về Osorkon II. Phát hiện này cho thấy Osorkon đã tổ chức lễ này vào năm thứ 30 theo truyền thống của các pharaon. Ngoài ra, tấm bia đá đánh dấu năm trị vì thứ 22 của ông cũng không nhắc đến một lễ Sed nào được diễn ra trong năm đó, theo Jurgen von Beckerath.
Jurgen von Beckerath và Aidan Dodson đã đề xuất một triều đại dài 38 hoặc 39 năm cho Osorkon II. Tuy nhiên, những con số này không được chứng minh qua những bằng chứng hiện tại. Gerard Broekman đã cho Osorkon II một thời gian trị vì ngắn hơn là 34 năm. Trong khi đó, Kenneth Kitchen cho rằng, nếu năm 29 được đề cập ở trên là của nhà vua, thì sau khi làm lễ Sed kỷ niệm 30 năm tại ngôi, ông đã băng hà vào năm thứ 31.nhỏ|209x209px|Đầu tượng bằng granite của vua [[Amenemhat III bị Osorkon chiếm đoạt, được tìm thấy tại đền Bubastis]]
Trị vì
Công trình
Osorkon II đã khởi xướng xây dựng nhiều công trình lớn trong triều đại của mình, đặc biệt là đền thờ nữ thần mèo Bastet tại vùng Bubastis, nơi có một đại sảnh lát đá granite đỏ để tổ chức lễ kỷ niệm Sed, với những phù điêu mô tả ông và Chính cung hoàng hậu Karomama I đang thực hiện nghi lễ. Việc xây dựng cũng được thực hiện tại Thebes, Memphis, Tanis và Leontopolis. Tại kinh đô Tanis, đá xây dựng đền thờ thần Amun chủ yếu lấy từ Pi-Ramesses, kinh đô cũ của các vua Ramesses.
thế=|trái|nhỏ|Vị trí nơi chôn cất của Osorkon II và vương tử [[Hornakht.|196x196px]]
Đối ngoại
Sức mạnh của vương quốc Assyria ngày càng tăng dưới triều vua Shalmaneser III. Ai Cập phải đối đầu với mối đe dọa bằng cách liên minh với các vương quốc láng giềng nhằm đánh lùi quân Assyria ở trận Qarqar. Những năm cuối trị vì của mình, ông đã giảng hòa với Assyria bằng cách cống nạp nhiều loại động vật quý cho họ. Cũng trong những năm cuối đời của Osorkon II, vương quốc Ai Cập lại một lần nữa bị chia cắt. Sau khi hoàng tử Nimlot C qua đời, con của ông, Takelot II (cũng là cháu nội của Osorkon II) đã lên ngôi vua ngay tại Thebes.
Người kế vị
nhỏ|194x194px|Cỗ quan tài bằng đá granite của Osorkon II|thế=David Aston lập luận rằng, Osorkon II đã được kế vị bởi Shoshenq III chứ không phải là Takelot II như Kitchen đã nghĩ. Theo Aston, không có một công trình kỷ niệm nào tại Hạ Ai Cập có nhắc đến Takelot II ngoài các vua Tanis như Osorkon II và Shoshenq III. Các nhà Ai Cập học khác như Gerard Broekman, Karl Jansen-Winkeln, Aidan Dodson và Jürgen von Beckerath cũng ủng hộ điều này. Beckerath cũng cho rằng Shoshenq III đã thừa kế ngai vàng ngay sau đó và cho Takelot II là một vị vua cai trị độc lập ở Thượng Ai Cập.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Usermaatre Setepenamun Osorkon II** là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Niên đại trị vì của ông kéo dài hơn 30 năm (872 – 837
**Osorkon I** là vị vua cai trị thứ nhì thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại, có niên đại kéo dài trên 30 năm (922 – 887 TCN). Ông đã
**Heqakheperre Shoshenq II** là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông là vị vua duy nhất của vương triều này mà lăng mộ không bị
**Hedjkheperre Setepenre Takelot II Si-Ese** là một pharaon thuộc Vương triều thứ 23 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Takelot II lên ngôi trong thời kỳ Ai Cập bị chia cắt và chỉ nắm
: _Đối với những người có cùng tên gọi, xem Karomama._ **Karomama II**, còn được đánh thứ tự là **Karomama D**, là một công nương, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ
**Osorkon** là một tên gọi được đặt cho nam giới trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Tên này khá phổ biến trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba của Ai Cập. Dưới đây là
Tấm bia mô tả Osorkon khi còn là tư tế. Trên đó có khắc tên của vua [[Takelot II, hoàng hậu Karomama II và Đại tư tế Nimlot C (ông của Osorkon)]] **Usermaatre Setepenamun Osorkon
**Usermaatre Osorkon IV** là pharaon cuối cùng của Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Thời gian trị vì của ông gắn liền với những biến động đầy hỗn loạn, khi
**Aakheperre Setepenre Osorkon Già** là vị vua thứ năm thuộc Vương triều thứ hai mươi mốt của Ai Cập và là vị pharaon gốc Libya đầu tiên cai trị Ai Cập. Ông cũng được biết
**Titkheperure / Tyetkheperre Psusennes II** hoặc **Hor-Pasebakhaenniut II**, là pharaon cuối cùng của Vương triều thứ 21 của trong lịch sử Ai Cập cổ đại, cai trị 24 năm (khoảng 967 – 943 TCN). Psusennes
**Pedubast II** là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 hoặc thứ 23 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Chứng thực Không được đề cập đến trong bất kỳ danh sách
**Pinedjem II**, hoặc **Pinudjem II**, là một Đại tư tế của Amun tại Thebes trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông là người cai trị trên thực tế của Thượng Ai Cập trong khoảng
**Iuput II** (còn được đánh vần là **Auput II**) là một vị vua của Leontopolis, ở khu vực châu thổ sông Nile của Hạ Ai Cập, ông đã trị vì vào thế kỷ thứ 8
**Hedjkheperre Setepenre** **Takelot I** là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Theo sử gia người Hy Lạp Manetho, triều đại của ông kéo dài khoảng
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Karomama._ **Karomama I**, còn được đánh thứ tự là **Karomama B**, là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử
**Hedjkheperre Setepenamun Harsiese A** là một Đại tư tế của Amun, sau đó trở thành Pharaon trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông đã cai trị Thượng Ai Cập trong khoảng năm 874 –
**Shoshenq D** là một vương tử sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông đảm nhận chức vụ Đại tư tế của Ptah tại Memphis dưới thời
**Hornakht** (còn được viết là **Hornakhte** hoặc **Harnakht**), là một vương tử sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Gia đình vương tộc Hornakht là con
**Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba của Ai Cập** diễn ra ngay sau khi pharaon Ramesses XI qua đời, chấm dứt thời kỳ Tân vương quốc, kéo dài mãi đến khoảng năm 664 TCN thì
**Karomama** (còn được viết là **Karamama**, **Karomat**, **Karoma**, **Karoama**,...) là tên được đặt cho một số người phụ nữ Ai Cập cổ đại trong gia đình vương tộc thời kỳ Vương triều thứ 22. *
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Smendes và Smendes II._ **Smendes III** (Hy Lạp hóa từ tên Ai Cập là **Nesibanebdjed III**) là một Đại tư tế của Amun sống vào thời
**Padiese** (còn được viết là **Padieset**, **Pediese**, **Padiiset**), là một Đại tư tế của Ptah tại Memphis sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông phục vụ
**Takelot B** là một Đại tư tế của Ptah tại Memphis sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông phục vụ dưới thời trị vì của pharaon
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Nimlot._ **Nimlot C** là một Đại tư tế của Amun sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Nimlot
nhỏ|Ngôi mộ NRT V **Usermaatre Setepenre Shoshenq III** là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Niên đại trị vì của ông được cho là 39
**Harsiese** (còn được viết là **Horsiese** hoặc **Harsiesis**, và nhiều biến thể khác), là một tên gọi của người Ai Cập cổ đại, mang ý nghĩa là "_Horus, con trai của Isis_". Tên này có
**Shoshenq** (cũng được viết là **Sheshonq**, **Sheshonk**, **Shoshenk**) là tên được đặt cho nam giới trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Tên này khá phổ biến trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba của
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
**Tấm bia của Pasenhor**, còn gọi là **Tấm bia của Harpeson** trong những tài liệu trước đây, là một cổ vật có niên đại từ năm trị vì thứ 37 của pharaon Shoshenq V (khoảng
**Thập niên 850 TCN** hay **thập kỷ 850 TCN** chỉ đến những năm từ 850 TCN đến 859 TCN. ## Sự kiện 859 TCN— Shalmaneser tấn công Syria và Israel . 858 TCN— Aramu trở
**Isetemkheb** (hay **Asetemakhbit**) là tên của một vài người phụ nữ quý tộc, vương thất trong lịch sử Ai Cập cổ đại. * Isetemkheb A, Vương phi của Pinedjem I (Vương triều thứ 21). *
**Heryshaf**, hay **Hershef** ("_Người ngự trên hồ nước_") là một vị thần trong tôn giáo Ai Cập cổ đại. Người Hy Lạp cổ đại gọi ông là **Harsaphes** (hoặc **Arsaphes**) và đồng nhất với vị
**Nimlot** (cũng được viết là **Namlot**) là một tên gọi được đặt cho nam giới trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Tên này khá phổ biến trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba của
**Thập niên 830 TCN** hay **thập kỷ 830 TCN** chỉ đến những năm từ 830 TCN đến 839 TCN. ## Sự kiện 836 TCN - Shalmaneser III của Assyria dẫn đầu một cuộc thám hiểm
**Ankhkherednefer** () (tên gọi này trước đây được đọc là **Ankhrenepnefer**, hoặc **Ankhsherynefer**) kà một vị quan lại Ai Cập cổ đại được biết đến nhờ vào bức tượng khối tìm thấy ở Tell el-Maskhuta
**Kapes** là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Tên của vị vương hậu này chủ yếu được biết đến thông qua Tấm bia
**Hedjkheperre Setepenre Shoshenq IV** là một pharaon cai trị khá mờ nhạt thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông được cho là người kế vị trực tiếp của vua
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Karomama._ **Karomama Meritmut**, được đánh thứ tự là **Karomama G**, là một nữ tư tế thuộc Vương triều thứ 23 trong lịch sử Ai Cập cổ
**Pedubastis I** hay **Pedubast I** là một pharaon thuộc Vương triều thứ 23 cai trị Thebes trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Dựa trên những bằng chứng tìm được, các nhà nghiên cứu cho
**Aakheperre Shoshenq V** là pharaon áp chót của Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Triều đại của ông khá dài, bắt đầu từ khoảng năm 767 đến 730 TCN, tức
**Peftjauawybast** or **Peftjaubast** là một vị vua Ai Cập cổ đại của Herakleopolis Magna dưới thời vương triều thứ 25. ## Tiểu sử Ông dường như đã được bổ nhiệm làm tổng đốc của thành
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Nimlot._ **Nimlot B**, còn được gọi là **Nemareth**, là một vương tử, tướng quân và tổng đốc sống vào đầu thời kỳ Vương triều thứ 22
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Nimlot._ **Nimlot A** là một _Đại thủ lĩnh của người Meshwesh_ sống vào giai đoạn cuối của thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử
**Nimlot** là một vị vua Ai Cập cổ đại của Hermopolis dưới thời vương triều thứ 25. ## Tiểu sử Có khả năng rằng Nimlot là một người con trai của vua Osorkon III thuộc
**Thập niên 730 TCN** hay **thập kỷ 730 TCN** chỉ đến những năm từ 730 TCN đến 739 TCN. ## Sự kiện 739 TCN - Hiram II kế vị Ithobaal II làm vua của Tyre
**Thập niên 880 TCN** hay **thập kỷ 880 TCN** chỉ đến những năm từ 880 TCN đến 889 TCN. ## Sự kiện 887 TCN— Soshenq II kế vị [[Osorkon I[] làm vua Ai Cập .
:_Đừng nhầm lẫn với Maatkare Mutemhat, một công nương sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21._ **Maatkare B** là một công chúa, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều
**Psusennes I**, **Pasibkhanu** hoặc **Hor-Pasebakhaenniut I** là vị quân vương thứ ba của Vương triều thứ 21 nước Ai Cập, ông trị vì từ năm 1047 cho đến năm 1001 TCN. Tên gọi Psusennes là
**Thập niên 820 TCN** hay **thập kỷ 820 TCN** chỉ đến những năm từ 820 TCN đến 829 TCN. ## Sự kiện 825 TCN - Takelot II , vua của Ai Cập , qua đời.
nhỏ|272x272px|Khung tên của vua Siamun trên một rầm cửa tại Memphis **Neterkheperre** hay **Netjerkheperre-setepenamun** **Siamun** là vị pharaon thứ sáu của Vương triều thứ 21 của Ai Cập cổ đại. Siamun đã xây dựng một