✨Tấm bia của Pasenhor

Tấm bia của Pasenhor

Tấm bia của Pasenhor, còn gọi là Tấm bia của Harpeson trong những tài liệu trước đây, là một cổ vật có niên đại từ năm trị vì thứ 37 của pharaon Shoshenq V (khoảng năm 730 TCN), một vị vua của thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại.

Tổng quan

Tấm bia này thuộc về Pasenhor (B), một tư tế của thần Ptah, được tìm thấy tại đền serapeum ở Saqqara bởi nhà Ai Cập học Auguste Mariette vào năm 1852. Tấm bia bằng đá vôi, có chiều cao khoảng 29 cm, rộng khoảng 18,5 cm và dày khoảng 5,2 cm.

Mặc dù tấm bia chỉ mang tính kỷ niệm, Pasenhor đã tận dụng cơ hội để ghi lại gia phả tổ tiên của chính mình lên đó. Nhờ vào những dòng chữ khắc trên đó, các nhà khảo cổ mới biết được Pasenhor vốn là một hậu duệ xa xôi của các pharaon thuộc Vương triều thứ 22. Nhiều vị vương hậu của các pharaon chưa được khảo chứng trước đây đã được biết đến nhờ vào tấm bia này.

Pasenhor đã truy ngược lại tổ tiên của mình qua 16 đời cho đến khoảng cuối Vương triều thứ 20. Ngoài tên của tổ tiên các đời, danh hiệu và tước vị của họ cũng được ghi kèm theo đó: Buyuwawa ("người Libya")
|
GC Mawasun |
GC Nebneshi | GC Pahuty |
GC Shoshenq A = Mehtenweskhet A | GF-GC Nimlot A = Tentsepeh A
| P Shoshenq I = Karomama A | P Osorkon I = Tashedkhonsu | P Takelot I = Kapes | P Osorkon II = Djedmutesankh | CH Nimlot C = Tentsepeh C | CH Ptahudjankhef = Tentsepeh D | CH Hemptah A = Tchakeme | CH Pasenhor A = Petpetdedes | CH Hemptah B = Ithores | Pasenhor B

  • Chú thích: P = Pharaon; GC = Great Chief ("Đại thủ lĩnh"); GF = God's father ("Cha của các thần"); CH = Chief of Herakleopolis ("Lãnh chúa của vùng Herakleopolis").
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tấm bia của Pasenhor**, còn gọi là **Tấm bia của Harpeson** trong những tài liệu trước đây, là một cổ vật có niên đại từ năm trị vì thứ 37 của pharaon Shoshenq V (khoảng
**Hedjkheperre Setepenre** **Takelot I** là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Theo sử gia người Hy Lạp Manetho, triều đại của ông kéo dài khoảng
**Tashedkhonsu** là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Tên của vị vương hậu này được biết thông qua Tấm bia của Pasenhor, một
**Kapes** là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Tên của vị vương hậu này chủ yếu được biết đến thông qua Tấm bia
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Karomama._ **Karomama A** (còn được viết là **Karamat**), là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ
**Shoshenq A**, đôi khi còn gọi là **Shoshenq Già**, là một _Đại thủ lĩnh của người Meshwesh_ sống vào giai đoạn thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Nimlot._ **Nimlot A** là một _Đại thủ lĩnh của người Meshwesh_ sống vào giai đoạn cuối của thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Nimlot._ **Nimlot C** là một Đại tư tế của Amun sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Nimlot
**Ankhhor** hoặc **Ankh-Hor** là một "Đại Thủ lĩnh của người Libu” trong giai đoạn cuối của vương triều thứ 22 của Ai Cập cổ đại. ## Cai trị Ông được chứng thực là Đại Thủ
**Aakheperre Shoshenq V** là pharaon áp chót của Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Triều đại của ông khá dài, bắt đầu từ khoảng năm 767 đến 730 TCN, tức
nhỏ|thế=|243x243px|Cánh cổng Bubastite tại [[đền Karnak. Trên đó mô tả Shoshenq I và con trai thứ hai, Iuput A]] **Hedjkheperre Setepenre Shoshenq I**, còn được gọi tắt là **Sheshonk** hay **Sheshonq I**, là vị pharaon
**Osorkon I** là vị vua cai trị thứ nhì thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại, có niên đại kéo dài trên 30 năm (922 – 887 TCN). Ông đã