✨Takelot I

Takelot I

Hedjkheperre Setepenre Takelot I là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Theo sử gia người Hy Lạp Manetho, triều đại của ông kéo dài khoảng 13 năm.

Takelot I là con trai của pharaon Osorkon I và vương hậu Tashedkhonsu. Một người vợ được biết đến của Takelot I là Kapes, là người đã sinh ra pharaon kế vị Osorkon II, dựa trên Tấm bia của Pasenhor, một hậu duệ xa của các vị vua này.

Trị vì

Ban đầu, Takelot được cho là một vị vua yểu mạng đã chết sớm của Vương triều thứ 22 bởi vì không có một công trình kỷ niệm nào tại Tanis và Hạ Ai Cập liên quan đến ông, ngoại trừ Tấm bia Pasenhor. Pasenhor là một tư tế và cũng là một hoàng thành viên trong hoàng gia. Trên tấm bia đó, Pasenhor đã lập phả hệ 16 đời của mình, trong đó có nhắc đến tên của Takelot I.

Cuối những năm 1980, các nhà Ai Cập học đã tìm thấy nhiều tài liệu nhắc đến một vị vua tên Takelot ở Hạ Ai Cập, nhưng không phải là Takelot II. Sự cai trị của Takelot I tương đối ngắn khi so sánh với triều đại kéo dài hơn ba thập kỷ của Osorkon I và Osorkon II, cha và con trai của Takelot I. Takelot I, chứ không phải Takelot II, mới là vua Hedjkheperre Setepenre Takelot, người được chứng thực vào năm thứ 9 cai trị trên một tấm bia tại Bubastis. Rõ ràng, cả hai vị vua Takelot này đều sử dụng cùng một tên ngai: Hedjkheperre Setepenre. Điểm khác biệt duy nhất giữa Takelot I và II là Takelot I không bao giờ sử dụng tính ngữ Si-Ese (Con của Isis) trong danh hiệu của mình. Tuy nhiên, văn bản này lại không chỉ đích danh một vị vua cụ thể nào, khiến các nhà nghiên cứu suy đoán rằng, đã có một cuộc tranh giành quyền lực sau khi Osorkon I băng hà. nhỏ|Sơ đồ mô tả vị trí nơi chôn cất của Takelot I

Lăng mộ

nhỏ|246x246px|Tấm bia đá của Pasenhor Bằng chứng cho thấy Takelot I được chôn cất tại ngôi mộ NRT I (mộ của con trai ông, Osorkon II) tại Tanis bởi các kỷ vật được tùy táng theo nhà vua đều có khắc tên cha mẹ của ông, bao gồm một vòng tay bằng vàng (mã hiệu JE 72199), một cái hũ thạch cao (JE 86962) và một bức tượng shabti của hoàng hậu Tashedkhonsu, mẹ ông nhưng nằm ở mộ của Takelot II. Ngoài ra một kỷ vật hình bọ hung tại nơi chôn cất của Takelot I có khắc tên "Takelot Meryamun" của ông.

Kiểm tra của Karl Jansen-Winkeln về những chữ khắc được viết trên các tường mộ chứng tỏ rằng người chôn cất ở đây chỉ có thể là Takelot I, cha của Osorkon II. Theo đó, Osorkon đã cho an táng thi hài của cha mình tại một căn phòng trong lăng mộ của mình. Takelot I được chôn trong một cỗ quan tài đá chiếm đoạt từ thời kỳ Trung vương quốc, trên đó có mang khung tên hoàng gia của ông. Tổng thể ngôi mộ NRT I đã bị trộm đột nhập từ thời cổ đại.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hedjkheperre Setepenre** **Takelot I** là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Theo sử gia người Hy Lạp Manetho, triều đại của ông kéo dài khoảng
**Hedjkheperre Setepenre Takelot II Si-Ese** là một pharaon thuộc Vương triều thứ 23 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Takelot II lên ngôi trong thời kỳ Ai Cập bị chia cắt và chỉ nắm
**Takelot** (cũng được viết là **Takeloth**) là một tên gọi được đặt cho nam giới trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Tên này khá phổ biến trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba của
**Osorkon I** là vị vua cai trị thứ nhì thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại, có niên đại kéo dài trên 30 năm (922 – 887 TCN). Ông đã
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Karomama._ **Karomama I**, còn được đánh thứ tự là **Karomama B**, là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử
**Pedubastis I** hay **Pedubast I** là một pharaon thuộc Vương triều thứ 23 cai trị Thebes trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Dựa trên những bằng chứng tìm được, các nhà nghiên cứu cho
**Takelot B** là một Đại tư tế của Ptah tại Memphis sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông phục vụ dưới thời trị vì của pharaon
**Usimare Setepenamun Takelot III Si-Ese** là một pharaon thuộc Vương triều thứ XXIII trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Theo "Văn khắc mực nước sông Nin" số 13, Osorkon III đã chọn Takelot III
**Khenemetibamun Shepenupet I** (hay **Shepenwepet I**) là một công chúa thuộc Vương triều thứ 23 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Tiểu sử Shepenupet I là con gái của pharaon Osorkon III và
**Usermaatre Setepenamun Osorkon II** là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Niên đại trị vì của ông kéo dài hơn 30 năm (872 – 837
**Heqakheperre Shoshenq II** là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông là vị vua duy nhất của vương triều này mà lăng mộ không bị
**Iuwelot** hoặc **Iuwlot** là một Đại tư tế của Amun sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông đã kế vị tước hiệu Đại tư tế từ
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Smendes và Smendes II._ **Smendes III** (Hy Lạp hóa từ tên Ai Cập là **Nesibanebdjed III**) là một Đại tư tế của Amun sống vào thời
**Hedjkheperre Setepenamun Harsiese A** là một Đại tư tế của Amun, sau đó trở thành Pharaon trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông đã cai trị Thượng Ai Cập trong khoảng năm 874 –
**Hedjkheperre Setepenre Smendes** là vị vua sáng lập Vương triều thứ 21 của Ai Cập và đã lên ngôi sau khi an táng vua Ramesses XI ở Hạ Ai Cập - vùng lãnh thổ mà
**Tashedkhonsu** là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Tên của vị vương hậu này được biết thông qua Tấm bia của Pasenhor, một
**Kapes** là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Tên của vị vương hậu này chủ yếu được biết đến thông qua Tấm bia
**Tấm bia của Pasenhor**, còn gọi là **Tấm bia của Harpeson** trong những tài liệu trước đây, là một cổ vật có niên đại từ năm trị vì thứ 37 của pharaon Shoshenq V (khoảng
**Thập niên 880 TCN** hay **thập kỷ 880 TCN** chỉ đến những năm từ 880 TCN đến 889 TCN. ## Sự kiện 887 TCN— Soshenq II kế vị [[Osorkon I[] làm vua Ai Cập .
**Thập niên 870 TCN** hay **thập kỷ 870 TCN** chỉ đến những năm từ 870 TCN đến 879 TCN. ## Sự kiện ## Sinh 872 TCN: Ahaziah , Jehu ~870 TCN: Tống Huệ công ##
Tấm bia mô tả Osorkon khi còn là tư tế. Trên đó có khắc tên của vua [[Takelot II, hoàng hậu Karomama II và Đại tư tế Nimlot C (ông của Osorkon)]] **Usermaatre Setepenamun Osorkon
**Padiese** (còn được viết là **Padieset**, **Pediese**, **Padiiset**), là một Đại tư tế của Ptah tại Memphis sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông phục vụ
**Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba của Ai Cập** diễn ra ngay sau khi pharaon Ramesses XI qua đời, chấm dứt thời kỳ Tân vương quốc, kéo dài mãi đến khoảng năm 664 TCN thì
**Karomama** (còn được viết là **Karamama**, **Karomat**, **Karoma**, **Karoama**,...) là tên được đặt cho một số người phụ nữ Ai Cập cổ đại trong gia đình vương tộc thời kỳ Vương triều thứ 22. *
**Osorkon** là một tên gọi được đặt cho nam giới trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Tên này khá phổ biến trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba của Ai Cập. Dưới đây là
**Nimlot** (cũng được viết là **Namlot**) là một tên gọi được đặt cho nam giới trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Tên này khá phổ biến trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba của
nhỏ|Ngôi mộ NRT V **Usermaatre Setepenre Shoshenq III** là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Niên đại trị vì của ông được cho là 39
**Usermaatre Setepenamun Rudamun** là pharaon áp chót của Vương triều thứ 23 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Danh hiệu của Rudamun không bao gồm tính ngữ **Si-Ese** như cha và anh mình. ##
thumb|phải|"Phép [[Rửa tội|báp têm bằng lửa" đối với thủ lĩnh Old Believer Avvakum năm 1682 ]] **Hỏa hình** là một phương pháp tử hình liên quan đến đốt cháy hoặc tiếp xúc với nhiệt độ