nhỏ|thế=|243x243px|Cánh cổng Bubastite tại [[đền Karnak. Trên đó mô tả Shoshenq I và con trai thứ hai, Iuput A]]
Hedjkheperre Setepenre Shoshenq I, còn được gọi tắt là Sheshonk hay Sheshonq I, là vị pharaon người Libya và là người sáng lập ra Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông thường được đồng nhất với pharaon Shishak, người được đề cập trên "Cánh cổng Bubastite" tại đền Karnak.
Thân thế
Shosheng I là con của Nimlot A - "Đại thủ lĩnh Meshwesh" với phu nhân Tentshepeh, con gái của một Đại thủ lĩnh Meshwesh, vì thế mà Tentshepeh thường được cho là chị em với Nimlot. Vợ và con của Shosheng I bao gồm những người sau:
- Patareshnes, không rõ tên cha mẹ. Tuy nhiên, cha của bà được nhắc đến là một Đại thủ lĩnh Meshwesh, cho thấy ông là người Libya. Patareshnes được biết đến qua nhiều văn tự, đặc biệt là qua một bức tượng của người con trai là Nimlot B (ÄOS 5791, Bảo tàng Kunsthistorisches).
Nimlot B**, Chỉ huy bộ binh - Thống đốc của Heracleopolis Magna dưới thời cha mình. Nimlot được biết đến qua bức tượng ÄOS 5791 và 2 vòng tay vàng (EA 14594-5, Bảo tàng Anh).
- Karomama A, chỉ được nhắc đến qua tấm bia Pasenhor. Theo đó, bà mới được chứng thực là mẹ đẻ của pharaon kế vị Osorkon I.
Đối ngoại
Vào những năm trị vì cuối cùng, Shosheng I đã cho mở rộng lãnh thổ đến cả khu vực Trung Đông. Điều này được chứng minh bởi việc phát hiện ra nhiều di tích mang tên nhà vua, bao gồm một bức tượng tại thành phố Byblos của Liban; một phần của tấm bia tại Megiddo, Israel và một danh sách các thành phố bị chiếm đóng được liệt kê trên tường đền Karnak.
Shoshenq đã cho khắc một văn bản ghi lại chi tiết cuộc chinh phục ở Nubia và Israel. Đây là hành động quân sự đầu tiên bên ngoài lãnh thổ Ai Cập được ghi chép chính thức trong nhiều thế kỷ.
Đối nội
Shoshenq và các vua đời sau đã chỉ định cho chính những người con trai của mình giữ các chức vị Đại tư tế, không để người ngoài tham dự. Việc kế thừa tước vị này đã diễn ra trong khoảng 1 thế kỷ sau đó. Nhà nghiên cứu Troy Sagrillo cho biết, chỉ có một số ít các khối gạch có mang tên nhà vua tại Tanis nhưng tất cả chúng lại đến từ những phức hợp công trình ngoài triều đại của ông. Do đó, có khả năng hơn là Shoshenq được chôn cất tại một thành phố khác trong vùng châu thổ sông Nin. Sagrillo cũng cho rằng, Shoshenq có lẽ được chôn đâu đó ở thành phố Memphis.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|thế=|243x243px|Cánh cổng Bubastite tại [[đền Karnak. Trên đó mô tả Shoshenq I và con trai thứ hai, Iuput A]] **Hedjkheperre Setepenre Shoshenq I**, còn được gọi tắt là **Sheshonk** hay **Sheshonq I**, là vị pharaon
**Heqakheperre Shoshenq II** là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông là vị vua duy nhất của vương triều này mà lăng mộ không bị
**Osorkon I** là vị vua cai trị thứ nhì thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại, có niên đại kéo dài trên 30 năm (922 – 887 TCN). Ông đã
**Shoshenq** (cũng được viết là **Sheshonq**, **Sheshonk**, **Shoshenk**) là tên được đặt cho nam giới trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Tên này khá phổ biến trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba của
**Hedjkheperre Setepenre Shoshenq IV** là một pharaon cai trị khá mờ nhạt thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông được cho là người kế vị trực tiếp của vua
**Shoshenq A**, đôi khi còn gọi là **Shoshenq Già**, là một _Đại thủ lĩnh của người Meshwesh_ sống vào giai đoạn thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông
**Shoshenq VI** là một pharaon thuộc Vương triều thứ 23 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông là người kế vị trực tiếp của pharaon Pedubast I, dựa theo những dòng văn tự được
**Shoshenq C** là một Đại tư tế của Amun sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông đã kế vị người chú là Iuput và phục vụ
**Shoshenq D** là một vương tử sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông đảm nhận chức vụ Đại tư tế của Ptah tại Memphis dưới thời
nhỏ|Ngôi mộ NRT V **Usermaatre Setepenre Shoshenq III** là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Niên đại trị vì của ông được cho là 39
**Pedubastis I** hay **Pedubast I** là một pharaon thuộc Vương triều thứ 23 cai trị Thebes trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Dựa trên những bằng chứng tìm được, các nhà nghiên cứu cho
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Karomama._ **Karomama I**, còn được đánh thứ tự là **Karomama B**, là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử
**Iuput**, còn được chép là **Iuput A** trong nhiều tài liệu, là một Đại tư tế của Amun sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Iuput đã
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Nimlot._ **Nimlot A** là một _Đại thủ lĩnh của người Meshwesh_ sống vào giai đoạn cuối của thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử
**Titkheperure / Tyetkheperre Psusennes II** hoặc **Hor-Pasebakhaenniut II**, là pharaon cuối cùng của Vương triều thứ 21 của trong lịch sử Ai Cập cổ đại, cai trị 24 năm (khoảng 967 – 943 TCN). Psusennes
**Aakheperre Setepenre Osorkon Già** là vị vua thứ năm thuộc Vương triều thứ hai mươi mốt của Ai Cập và là vị pharaon gốc Libya đầu tiên cai trị Ai Cập. Ông cũng được biết
thumb|Xác ướp của Djedptahiufankh, từ DB320. **Djedptahiufankh** đã giữ chức vụ Nhà Tiên tri thứ Hai của Amun và Nhà tiên tri thứ ba của Amun dưới triều đại của Shoshenq I thuộc vương triều
**Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba của Ai Cập** diễn ra ngay sau khi pharaon Ramesses XI qua đời, chấm dứt thời kỳ Tân vương quốc, kéo dài mãi đến khoảng năm 664 TCN thì
**Tấm bia của Pasenhor**, còn gọi là **Tấm bia của Harpeson** trong những tài liệu trước đây, là một cổ vật có niên đại từ năm trị vì thứ 37 của pharaon Shoshenq V (khoảng
**Quần thể đền Karnak**, thường gọi tắt là **đền Karnak**, là một di tích nổi tiếng nằm ở thành phố Thebes, kinh đô cũ của Ai Cập. Di tích này gồm nhiều tàn tích của
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
**Hedjkheperre Setepenre Smendes** là vị vua sáng lập Vương triều thứ 21 của Ai Cập và đã lên ngôi sau khi an táng vua Ramesses XI ở Hạ Ai Cập - vùng lãnh thổ mà
**Thập niên 920 TCN** hay **thập kỷ 920 TCN** chỉ đến những năm từ 920 TCN đến 929 TCN. ## Sự kiện 928 TCN —Sau cái chết của Vua Solomon , con trai ông là
**Lịch Berber** là loại niên lịch được người Berber ở Bắc Phi sử dụng. Lịch này còn được biết đến trong tiếng Ả Rập dưới tên gọi فلاحي fellāḥī "nông nghiệp" hay عجمي ajamī "phi
**Nimlot** (cũng được viết là **Namlot**) là một tên gọi được đặt cho nam giới trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Tên này khá phổ biến trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba của
thumb|upright=1.2|[[Queen Elizabeth II Great Court|Great Court được phát triển vào năm 2001 và bao quanh Phòng đọc.]] **Bảo tàng Anh** là một bảo tàng công cộng dành riêng cho lịch sử loài người, nghệ thuật
**Ramesses VI Nebmaatre-Meryamun** (đôi khi được viết là **Ramses** hoặc **Rameses**, còn được biết đến với tên gọi khi là hoàng tử của ông là **Amenherkhepshef C**) là vị vua thứ Năm thuộc Vương triều
**Danh sách các trận chiến** này được liệt kê mang **tính địa lý, theo từng quốc gia với lãnh thổ hiện tại**. ## Áo * Trận đồng Marchfeld (**Trận Dürnkrut và Jedenspeigen**) - 1278 *
**Karomama** (còn được viết là **Karamama**, **Karomat**, **Karoma**, **Karoama**,...) là tên được đặt cho một số người phụ nữ Ai Cập cổ đại trong gia đình vương tộc thời kỳ Vương triều thứ 22. *
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Nimlot._ **Nimlot B**, còn được gọi là **Nemareth**, là một vương tử, tướng quân và tổng đốc sống vào đầu thời kỳ Vương triều thứ 22
thumb|Xác ướp của Ahmose-Henutemipet, tìm thấy ở DB320 **Ahmose-Henutemipet** là một công chúa thuộc giai đoạn cuối vương triều thứ Mười Bảy của Ai Cập. Bà là con gái của Pharaon Seqenenre Tao và có
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Karomama._ **Karomama A** (còn được viết là **Karamat**), là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ
**Patareshnes**, trước đây bị viết sai là **Penreshnes**, là một vương hậu sống vào thời kỳ đầu của Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Tiểu sử Patareshnes là một
nhỏ|Vị trí của Bubastis trên bản đồ **Bubastis** (tiếng Ả Rập: _Tell-Basta_; tiếng Ai Cập: _Per-Bast_; tiếng Copt: Ⲡⲟⲩⲃⲁⲥϯ _Poubasti_; tiếng Hy Lạp cổ đại: Βούβαστις _Boubastis_ hay Βούβαστος _Boubastos_) là một thành phố của
**Ahmose-Henuttamehu** ("_Con của thần Mặt trăng, Nữ chúa của Hạ Ai Cập_") là một công chúa, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ cuối Vương triều thứ 17 - đầu Vương triều
**Ankhefensekhmet** _(ˁnḫ=f n sḫm.t;_ "Ngài sống vì Sekhmet") là một Tư tế Tối cao của Ptah dưới thời vương triều thứ 21. Ông có thể đã phụng sự dưới triều đại của Psusennes II và
**Vương triều thứ Hai Mươi Hai của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 22**) cũng được biết đến với tên gọi **Vương triều Bubastite**, kể từ khi các pharaon cai trị thành phố Bubastis.
**Usermaatre Setepenamun Osorkon II** là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Niên đại trị vì của ông kéo dài hơn 30 năm (872 – 837
**Takelot B** là một Đại tư tế của Ptah tại Memphis sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông phục vụ dưới thời trị vì của pharaon
**Padiese** (còn được viết là **Padieset**, **Pediese**, **Padiiset**), là một Đại tư tế của Ptah tại Memphis sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông phục vụ
**Iuwelot** hoặc **Iuwlot** là một Đại tư tế của Amun sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông đã kế vị tước hiệu Đại tư tế từ
**Harsiese** (còn được viết là **Horsiese** hoặc **Harsiesis**, và nhiều biến thể khác), là một tên gọi của người Ai Cập cổ đại, mang ý nghĩa là "_Horus, con trai của Isis_". Tên này có
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Smendes và Smendes II._ **Smendes III** (Hy Lạp hóa từ tên Ai Cập là **Nesibanebdjed III**) là một Đại tư tế của Amun sống vào thời
Tấm bia mô tả Osorkon khi còn là tư tế. Trên đó có khắc tên của vua [[Takelot II, hoàng hậu Karomama II và Đại tư tế Nimlot C (ông của Osorkon)]] **Usermaatre Setepenamun Osorkon
**Takelot** (cũng được viết là **Takeloth**) là một tên gọi được đặt cho nam giới trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Tên này khá phổ biến trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba của
**Thập niên 790 TCN** hay **thập kỷ 790 TCN** chỉ đến những năm từ 790 TCN đến 799 TCN. ## Sự kiện 799 TCN— Theo Vayu Purana , triều đại Pradyota chinh phục Magadha ,
**Ankhhor** hoặc **Ankh-Hor** là một "Đại Thủ lĩnh của người Libu” trong giai đoạn cuối của vương triều thứ 22 của Ai Cập cổ đại. ## Cai trị Ông được chứng thực là Đại Thủ
**Shepsesre Tefnakht I** là pharaon sáng lập Vương triều thứ 24 ngắn ngủi trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông được cho là đã trị vì vào khoảng năm 732 đến 725 TCN, cùng
**Hedjkheperre Setepenamun Harsiese A** là một Đại tư tế của Amun, sau đó trở thành Pharaon trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông đã cai trị Thượng Ai Cập trong khoảng năm 874 –
**Tanis** (tiếng Ả Rập: صان الحجر _Ṣān al-Ḥagar_; tiếng Ai Cập: _/ˈcʼuʕnat/_; tiếng Hy Lạp cổ đại: Τάνις; tiếng Copt: ϫⲁⲛⲓ / ϫⲁⲁⲛⲉ) là một thành phố nằm ở đông bắc châu thổ sông Nin,