Hedjkheperre Setepenre Shoshenq IV là một pharaon cai trị khá mờ nhạt thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông được cho là người kế vị trực tiếp của vua Shoshenq III. Thân thế của ông tới nay vẫn chưa thể xác định được.
Danh tính
Năm 1986, David Rohl đề xuất rằng có hai vị vua Shoshenq cùng mang cái tên Hedjkheperre, đó là Hedjkheperre Shoshenq I, người sáng lập vương triều này và một pharaon nào đó cai trị từ nửa sau của vương triều, được Rohl gọi là Hedjkheperre Shoshenq (b) do thứ tự của vị vua này không rõ ràng. Dựa vào đề xuất của Rohl, trước đây đã được Pieter Gert van der Veen đề cập vào năm 1984, Aidan Dodson đồng ý với sự có mặt của vị vua mới bởi vì ký tự tượng hình trong tên riêng của Shoshenq I đơn giản hơn nhiều so với vị vua Shoshenq sau này.
Trong bảng niên đại các vua thời Chuyển tiếp thứ 3 của mình, Kenneth Kitchen đã đánh số IV cho một vị vua Shoshenq mang tên ngai là Usermaatre, sau đó đã loại ông này ra khỏi Vương triều thứ 22 và đã thay thế bằng Shoshenq (b) của David Rohl, còn vị vua kia thì được đánh số là Shoshenq VI. Dodson cũng đã cho xuất bản một ấn phẩm mới với nhan đề "A New King Shoshenq Confirmed ?" vào năm 1993 để nhắc đến sự xuất hiện của vị vua mới này.
Kết hợp các lập luận của Rohl và Dodson, các nhà Ai Cập học ngày nay đều chấp nhận rằng Shoshenq (b) là Hedjkheperre Shoshenq IV, bao gồm cả Jurgen von Beckerath và Kenneth Kitchen.
Như đã nói trên, tên riêng của Shoshenq IV rất dài và mang thêm 2 tính ngữ: sibast (con trai của Bast) và netjerheqaon (người cai trị Heliopolis). Dodson nhận thấy rằng, biểu tượng sibast xuất hiện khá hiếm dưới triều vua Osorkon II, trong khi netjerheqawaset (người cai trị Thebes) và netjerheqaon lại được chứng thực ở các triều vua Shoshenq III, Pami và Shoshenq V. Điều này cho thấy rằng, Shoshenq IV là một vị vua thời kỳ hậu Tanis cai trị sau Shoshenq III.
Rohl đã chỉ ra khung tên của Shoshenq IV trên một tấm bia đá (thuộc Bảo tàng Ermitazh, số hiệu 5630) đánh dấu năm thứ 10 của nhà vua vào năm 1989. Tấm bia này nhắc đến một đại thủ lĩnh của Libu (tộc người Libya cổ đại), Niumateped, người cũng được nhắc đến trong năm thứ 8 của Shoshenq V. Vì danh hiệu "Đại thủ lĩnh Libu" chỉ được ghi chép từ năm thứ 31 của Shoshenq III trở đi, cộng thêm cái tên khá dài của Shoshenq IV trên đó, nên ông phải cai trị sau Shoshenq III, theo Dodson.
Chôn cất
nhỏ|Ngôi mộ NRT V
Ngôi mộ NRT V của Shoshenq III đã bị trộm sạch hoàn toàn, chỉ còn sót lại 2 cỗ quan tài đá của ông và một vị vua vô danh. Tuy nhiên, vẫn có thể biết được cỗ quan tài không tên này được nhập táng sau đó, dựa vào vị trí đặt để của nó.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hedjkheperre Setepenre Shoshenq IV** là một pharaon cai trị khá mờ nhạt thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông được cho là người kế vị trực tiếp của vua
**Aakheperre Shoshenq V** là pharaon áp chót của Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Triều đại của ông khá dài, bắt đầu từ khoảng năm 767 đến 730 TCN, tức
**Shoshenq VI** là một pharaon thuộc Vương triều thứ 23 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông là người kế vị trực tiếp của pharaon Pedubast I, dựa theo những dòng văn tự được
nhỏ|Ngôi mộ NRT V **Usermaatre Setepenre Shoshenq III** là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Niên đại trị vì của ông được cho là 39
**Shoshenq** (cũng được viết là **Sheshonq**, **Sheshonk**, **Shoshenk**) là tên được đặt cho nam giới trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Tên này khá phổ biến trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba của
**Usermaatre Osorkon IV** là pharaon cuối cùng của Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Thời gian trị vì của ông gắn liền với những biến động đầy hỗn loạn, khi
**Pimay** là một hoàng tử Ai Cập cổ đại, con trai của pharaoh Shoshenq III, ông đã nắm giữ chức vụ _Đại thủ lĩnh của người Ma_ dưới triều đại của cha mình. ## Danh
**Usermaatre Setepenre Pami** là một pharaon cai trị 7 năm thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Mặc dù không tìm thấy bất cứ mối quan hệ nào giữa ông
**Padiese** (còn được viết là **Padieset**, **Pediese**, **Padiiset**), là một Đại tư tế của Ptah tại Memphis sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông phục vụ
**Harsiese** (còn được viết là **Horsiese** hoặc **Harsiesis**, và nhiều biến thể khác), là một tên gọi của người Ai Cập cổ đại, mang ý nghĩa là "_Horus, con trai của Isis_". Tên này có
**Thập niên 790 TCN** hay **thập kỷ 790 TCN** chỉ đến những năm từ 790 TCN đến 799 TCN. ## Sự kiện 799 TCN— Theo Vayu Purana , triều đại Pradyota chinh phục Magadha ,
**Hedjkheperre Setepenre Smendes** là vị vua sáng lập Vương triều thứ 21 của Ai Cập và đã lên ngôi sau khi an táng vua Ramesses XI ở Hạ Ai Cập - vùng lãnh thổ mà
**Thập niên 830 TCN** hay **thập kỷ 830 TCN** chỉ đến những năm từ 830 TCN đến 839 TCN. ## Sự kiện 836 TCN - Shalmaneser III của Assyria dẫn đầu một cuộc thám hiểm
**Quần thể đền Karnak**, thường gọi tắt là **đền Karnak**, là một di tích nổi tiếng nằm ở thành phố Thebes, kinh đô cũ của Ai Cập. Di tích này gồm nhiều tàn tích của
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
**Pedubast II** là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 hoặc thứ 23 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Chứng thực Không được đề cập đến trong bất kỳ danh sách
**Ramesses VI Nebmaatre-Meryamun** (đôi khi được viết là **Ramses** hoặc **Rameses**, còn được biết đến với tên gọi khi là hoàng tử của ông là **Amenherkhepshef C**) là vị vua thứ Năm thuộc Vương triều
**Thập niên 770 TCN** hay **thập kỷ 770 TCN** chỉ đến những năm từ 770 TCN đến 779 TCN. ## Sự kiện 778 TCN — Agamestor, vua của Athens , chết sau 17 năm trị
**Usermaatre** **Amenemope** (thế kỷ 11 — 992 TCN) là một vị vua của Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Amenemope được nghĩ là một người con trai của Pharaon Psusennes
**Osorkon** là một tên gọi được đặt cho nam giới trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Tên này khá phổ biến trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba của Ai Cập. Dưới đây là