✨Osorkon
Osorkon là một tên gọi được đặt cho nam giới trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Tên này khá phổ biến trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba của Ai Cập. Dưới đây là những người mang tên Osorkon:
Pharaon
- Osorkon Già, pharaon thuộc Vương triều thứ 21.
- Osorkon I, pharaon thuộc Vương triều thứ 22.
- Osorkon II, pharaon thuộc Vương triều thứ 22.
- Osorkon III, pharaon thuộc Vương triều thứ 23 (được đánh thứ tự là Osorkon B khi còn là Đại tư tế của Amun).
- Osorkon IV, pharaon cuối cùng của Vương triều thứ 22.
Vương tử, quan lại
- Osorkon A, Đại tư tế của Ptah ở Memphis thời kỳ Vương triều thứ 22.
- Osorkon C, Thủ lĩnh của người Meshwesh, thống đốc của Sais.
- Osorkon D, con của vương tử Shoshenq C, cháu nội của pharaon Osorkon I.
- Osorkon F, Đại tư tế của Amun, có thể là con của pharaon Rudamun (tức cháu nội của pharaon Osorkon III).
- Osorkon G, con của pharaon Takelot III.
Thể loại:Tên Ai Cập cổ đại
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Usermaatre Osorkon IV** là pharaon cuối cùng của Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Thời gian trị vì của ông gắn liền với những biến động đầy hỗn loạn, khi
**Osorkon I** là vị vua cai trị thứ nhì thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại, có niên đại kéo dài trên 30 năm (922 – 887 TCN). Ông đã
**Usermaatre Setepenamun Osorkon II** là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Niên đại trị vì của ông kéo dài hơn 30 năm (872 – 837
Tấm bia mô tả Osorkon khi còn là tư tế. Trên đó có khắc tên của vua [[Takelot II, hoàng hậu Karomama II và Đại tư tế Nimlot C (ông của Osorkon)]] **Usermaatre Setepenamun Osorkon
**Osorkon** là một tên gọi được đặt cho nam giới trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Tên này khá phổ biến trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba của Ai Cập. Dưới đây là
**Osorkon C**, còn được gọi là **Osorkon vùng Sais**, là một _Đại thủ lĩnh của người Meshwesh_ sống vào giai đoạn thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông
**Aakheperre Setepenre Osorkon Già** là vị vua thứ năm thuộc Vương triều thứ hai mươi mốt của Ai Cập và là vị pharaon gốc Libya đầu tiên cai trị Ai Cập. Ông cũng được biết
**Heqakheperre Shoshenq II** là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông là vị vua duy nhất của vương triều này mà lăng mộ không bị
**Hedjkheperre Setepenre** **Takelot I** là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Theo sử gia người Hy Lạp Manetho, triều đại của ông kéo dài khoảng
**Aakheperre Shoshenq V** là pharaon áp chót của Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Triều đại của ông khá dài, bắt đầu từ khoảng năm 767 đến 730 TCN, tức
**Hedjkheperre Setepenre Takelot II Si-Ese** là một pharaon thuộc Vương triều thứ 23 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Takelot II lên ngôi trong thời kỳ Ai Cập bị chia cắt và chỉ nắm
**Iuwelot** hoặc **Iuwlot** là một Đại tư tế của Amun sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông đã kế vị tước hiệu Đại tư tế từ
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Karomama._ **Karomama I**, còn được đánh thứ tự là **Karomama B**, là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử
**Hedjkheperre Setepenamun Harsiese A** là một Đại tư tế của Amun, sau đó trở thành Pharaon trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông đã cai trị Thượng Ai Cập trong khoảng năm 874 –
**Shoshenq D** là một vương tử sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông đảm nhận chức vụ Đại tư tế của Ptah tại Memphis dưới thời
**Pedubastis I** hay **Pedubast I** là một pharaon thuộc Vương triều thứ 23 cai trị Thebes trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Dựa trên những bằng chứng tìm được, các nhà nghiên cứu cho
: _Đối với những người có cùng tên gọi, xem Karomama._ **Karomama II**, còn được đánh thứ tự là **Karomama D**, là một công nương, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ
**Hornakht** (còn được viết là **Hornakhte** hoặc **Harnakht**), là một vương tử sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Gia đình vương tộc Hornakht là con
**Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba của Ai Cập** diễn ra ngay sau khi pharaon Ramesses XI qua đời, chấm dứt thời kỳ Tân vương quốc, kéo dài mãi đến khoảng năm 664 TCN thì
**Peftjauawybast** or **Peftjaubast** là một vị vua Ai Cập cổ đại của Herakleopolis Magna dưới thời vương triều thứ 25. ## Tiểu sử Ông dường như đã được bổ nhiệm làm tổng đốc của thành
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Smendes và Smendes II._ **Smendes III** (Hy Lạp hóa từ tên Ai Cập là **Nesibanebdjed III**) là một Đại tư tế của Amun sống vào thời
**Shoshenq C** là một Đại tư tế của Amun sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông đã kế vị người chú là Iuput và phục vụ
**Karomama** (còn được viết là **Karamama**, **Karomat**, **Karoma**, **Karoama**,...) là tên được đặt cho một số người phụ nữ Ai Cập cổ đại trong gia đình vương tộc thời kỳ Vương triều thứ 22. *
**Padiese** (còn được viết là **Padieset**, **Pediese**, **Padiiset**), là một Đại tư tế của Ptah tại Memphis sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông phục vụ
**Takelot B** là một Đại tư tế của Ptah tại Memphis sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông phục vụ dưới thời trị vì của pharaon
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Nimlot._ **Nimlot B**, còn được gọi là **Nemareth**, là một vương tử, tướng quân và tổng đốc sống vào đầu thời kỳ Vương triều thứ 22
**Shoshenq A**, đôi khi còn gọi là **Shoshenq Già**, là một _Đại thủ lĩnh của người Meshwesh_ sống vào giai đoạn thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Nimlot._ **Nimlot A** là một _Đại thủ lĩnh của người Meshwesh_ sống vào giai đoạn cuối của thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử
**Nimlot** là một vị vua Ai Cập cổ đại của Hermopolis dưới thời vương triều thứ 25. ## Tiểu sử Có khả năng rằng Nimlot là một người con trai của vua Osorkon III thuộc
**Titkheperure / Tyetkheperre Psusennes II** hoặc **Hor-Pasebakhaenniut II**, là pharaon cuối cùng của Vương triều thứ 21 của trong lịch sử Ai Cập cổ đại, cai trị 24 năm (khoảng 967 – 943 TCN). Psusennes
nhỏ|Ngôi mộ NRT V **Usermaatre Setepenre Shoshenq III** là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Niên đại trị vì của ông được cho là 39
**Shoshenq VI** là một pharaon thuộc Vương triều thứ 23 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông là người kế vị trực tiếp của pharaon Pedubast I, dựa theo những dòng văn tự được
**Usimare Setepenamun Takelot III Si-Ese** là một pharaon thuộc Vương triều thứ XXIII trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Theo "Văn khắc mực nước sông Nin" số 13, Osorkon III đã chọn Takelot III
**Usermaatre Setepenamun Rudamun** là pharaon áp chót của Vương triều thứ 23 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Danh hiệu của Rudamun không bao gồm tính ngữ **Si-Ese** như cha và anh mình. ##
**Pedubast II** là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 hoặc thứ 23 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Chứng thực Không được đề cập đến trong bất kỳ danh sách
**Shoshenq** (cũng được viết là **Sheshonq**, **Sheshonk**, **Shoshenk**) là tên được đặt cho nam giới trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Tên này khá phổ biến trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba của
**Harsiese** (còn được viết là **Horsiese** hoặc **Harsiesis**, và nhiều biến thể khác), là một tên gọi của người Ai Cập cổ đại, mang ý nghĩa là "_Horus, con trai của Isis_". Tên này có
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Nimlot._ **Nimlot C** là một Đại tư tế của Amun sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Nimlot
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Karomama._ **Karomama A** (còn được viết là **Karamat**), là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ
**Tashedkhonsu** là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Tên của vị vương hậu này được biết thông qua Tấm bia của Pasenhor, một
**Tấm bia của Pasenhor**, còn gọi là **Tấm bia của Harpeson** trong những tài liệu trước đây, là một cổ vật có niên đại từ năm trị vì thứ 37 của pharaon Shoshenq V (khoảng
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
**Psusennes I**, **Pasibkhanu** hoặc **Hor-Pasebakhaenniut I** là vị quân vương thứ ba của Vương triều thứ 21 nước Ai Cập, ông trị vì từ năm 1047 cho đến năm 1001 TCN. Tên gọi Psusennes là
**Neferkare Shabaka** là pharaon thứ ba của Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ đại, cai trị trong khoảng năm 705 – 690 TCN. ## Gia quyến Shabaka là con của vua
nhỏ|272x272px|Khung tên của vua Siamun trên một rầm cửa tại Memphis **Neterkheperre** hay **Netjerkheperre-setepenamun** **Siamun** là vị pharaon thứ sáu của Vương triều thứ 21 của Ai Cập cổ đại. Siamun đã xây dựng một
nhỏ|thế=|243x243px|Cánh cổng Bubastite tại [[đền Karnak. Trên đó mô tả Shoshenq I và con trai thứ hai, Iuput A]] **Hedjkheperre Setepenre Shoshenq I**, còn được gọi tắt là **Sheshonk** hay **Sheshonq I**, là vị pharaon
**Thập niên 980 TCN** hay **thập kỷ 980 TCN** chỉ đến những năm từ 980 TCN đến 989 TCN. ## Sự kiện 984 TCN - Osorkon Già kế vị Amenemope làm vua của Ai Cập
**Thập niên 950 TCN** hay **thập kỷ 950 TCN** chỉ đến những năm từ 950 TCN đến 959 TCN. ## Sự kiện * 959 TCN - Psusennes II kế vị Siamun làm vua của Ai
**Thập niên 920 TCN** hay **thập kỷ 920 TCN** chỉ đến những năm từ 920 TCN đến 929 TCN. ## Sự kiện 928 TCN —Sau cái chết của Vua Solomon , con trai ông là
**Thập niên 880 TCN** hay **thập kỷ 880 TCN** chỉ đến những năm từ 880 TCN đến 889 TCN. ## Sự kiện 887 TCN— Soshenq II kế vị [[Osorkon I[] làm vua Ai Cập .