Hedjkheperre Setepenre Smendes là vị vua sáng lập Vương triều thứ 21 của Ai Cập và đã lên ngôi sau khi an táng vua Ramesses XI ở Hạ Ai Cập - vùng lãnh thổ mà ông kiểm soát. Tên gọi ban đầu của ông khi sinh ra là Nesbanebdjed có nghĩa "Ngài thuộc chòm sao Bạch Dương, Chúa tể của Mendes" nhưng đã được dịch sang tiếng Hy Lạp là Smendes bởi các tác giả cổ đại sau này như Josephus và Sextus Africanus. Trong khi nguồn gốc chính xác của Smendes vẫn là một bí ẩn, ông được cho là đã được một thống đốc đầy quyền lực ở Hạ Ai Cập trong kỷ nguyên phục hưng của Ramesses XI và trung tâm quyền lực của ông đặt tại Tanis.
Gia đình
Nesibanebdjedet (Smendes) có thể là một người con của công nương tên là Hrere. Hrere là một chính cung của Amun-Re và nhiều khả năng là vợ một vị đại tư tế của Amun. Nếu Hrere là mẹ của Nesibanebdjedet, thì ông là một người anh em của Nodjmet và là anh vợ của các Đại tư tế Herihor và Piankh.
Nesibanebdjedet (Smendes) đã cưới Tentamun B, rất có thể bà là con gái của Ramesses IX. Họ có thể là cha mẹ của vị vua kế vị Amenemnisu.
Cai trị
Thẩm quyền trên danh nghĩa của Smendes ở vùng Thượng Ai Cập đã được chứng thực bởi một tấm bia duy nhất được tìm thấy trong một mỏ đá tại Ed-Dibabiya, đối diện Gebelein bên bờ phải của sông Nile cũng như một dòng chữ vẽ trên tường nằm riêng biệt trên một bức tường bao quanh đền thờ của Monthu tại Karnak có niên đại từ thời cai trị của Thutmose III. Tấm bia tại mỏ đá đã mô tả cách Smendes "trong khi đang ngự trị tại Memphis, nghe nói về mối nguy hiểm bởi lũ lụt đối với ngôi đền của Luxor, đã ra lệnh sửa chữa, và nhận được tin về sự thành công của nhiệm vụ. " Smendes được Manetho ấn định một vương triều kéo dài 26 năm và là chồng của Tentamun. Con số này được hỗ trợ bởi niên đại năm 25 trên Tấm bia đá Lưu đày thuật lại rằng Đại Tư Tế Menkheperre đã đàn áp một cuộc khởi nghĩa ở Thebes vào năm 25 của một vị vua -người chỉ có thể là Smendes- bởi vì không có bằng chứng nào cho thấy rằng vị Đại Tư Tế đã tính năm cai trị của ông ta, ngay cả khi họ đã lấy tước hiệu hoàng gia như Pinedjem I đã làm. Menkheperre sau đó đã lưu đày các lãnh tụ của cuộc khởi nghĩa đến những ốc đảo sa mạc ở phía Tây. Những người này được ân xá vài năm sau đó dưới vương triều của vị vua kế vị Smendes, Amenemnisu.
Smendes đã cai trị một Ai Cập bị chia cắt và chỉ có thể kiểm soát được vùng Hạ Ai Cập suốt vương triều của ông trong khi miền Trung và Thượng Ai Cập hoàn toàn nằm dưới quyền bá chủ của các Đại Tư Tế Amun như Pinedjem I, Masaharta, và Menkheperre. Vương hiệu của ông là Hedjkheperre Setepenre / Setepenamun-có nghĩa là "Sáng ngời là sự hiện diện của Rê, Sự lựa chọn của Rê / Amun" -vốn rất phổ biến dưới vương triều thứ 22 và vương triều thứ 23 sau này. Tất cả năm vị vua: Shoshenq I, Shoshenq IV, Takelot I, II và Harsiese Takelot A đều chấp nhận vương hiệu này. Khi mà Smendes qua đời vào năm 1051 TCN, ông đã được kế vị bởi Neferkare Amenemnisu, vị vua có thể là con trai của ông.
👁️
3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Smendes II**, hay **Nesbanebdjed II**, là một Đại tư tế của Amun tại Thebes vào thời kỳ Ai Cập cổ đại. Ông đã cai trị vùng Thebes trong thời gian rất ngắn, khoảng từ năm
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Smendes và Smendes II._ **Smendes III** (Hy Lạp hóa từ tên Ai Cập là **Nesibanebdjed III**) là một Đại tư tế của Amun sống vào thời
**Hedjkheperre Setepenre Smendes** là vị vua sáng lập Vương triều thứ 21 của Ai Cập và đã lên ngôi sau khi an táng vua Ramesses XI ở Hạ Ai Cập - vùng lãnh thổ mà
**Ramesses XI** (còn được viết là **Ramses** và **Rameses**) trị vì từ năm 1107 TCN đến 1078 TCN hay năm 1077 TCN, ông là vị vua thứ mười cũng là pharaon cuối cùng của Vương
**Pinedjem II**, hoặc **Pinudjem II**, là một Đại tư tế của Amun tại Thebes trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông là người cai trị trên thực tế của Thượng Ai Cập trong khoảng
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
**Psusennes I**, **Pasibkhanu** hoặc **Hor-Pasebakhaenniut I** là vị quân vương thứ ba của Vương triều thứ 21 nước Ai Cập, ông trị vì từ năm 1047 cho đến năm 1001 TCN. Tên gọi Psusennes là
**Pinedjem I** là một Đại tư tế của Amun tại Thebes. Ông đã cai trị toàn bộ Thượng Ai Cập, song song với Pharaon Smendes (Vương triều thứ 21) ở Hạ Ai Cập trong khoảng
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Henuttawy._ **Henuttawy C** (hay **Henettawy C**), là một công nương và là một vương phi sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử
**Thế kỷ 11 TCN** bắt đầu vào ngày đầu tiên của năm 1100 TCN và kết thúc vào ngày cuối cùng của năm 1001 TCN. ## Sự kiện 1089 TCN : Melanthus , vị vua
**Masaharta** (hay **Masaherta**) là một Đại tư tế của Amun tại Thebes trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông là người cai trị trên thực tế của Thượng Ai Cập khoảng từ năm 1054
**Isetemkheb** (hay **Asetemakhbit**) là tên của một vài người phụ nữ quý tộc, vương thất trong lịch sử Ai Cập cổ đại. * Isetemkheb A, Vương phi của Pinedjem I (Vương triều thứ 21). *
**Iuwelot** hoặc **Iuwlot** là một Đại tư tế của Amun sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông đã kế vị tước hiệu Đại tư tế từ
: _Đừng nhầm lẫn với Tentamun A, một vương hậu thuộc Vương triều thứ 20._ **Tentamun B** ("_Người phụ nữ của Amun_") là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21 trong
**Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba của Ai Cập** diễn ra ngay sau khi pharaon Ramesses XI qua đời, chấm dứt thời kỳ Tân vương quốc, kéo dài mãi đến khoảng năm 664 TCN thì
**Gautseshen A** (nghĩa là "_bó hoa sen_") là một công nương, đồng thời là nữ tư tế sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà xuất thân
**Iuput II** (còn được đánh vần là **Auput II**) là một vị vua của Leontopolis, ở khu vực châu thổ sông Nile của Hạ Ai Cập, ông đã trị vì vào thế kỷ thứ 8
**Osorkon I** là vị vua cai trị thứ nhì thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại, có niên đại kéo dài trên 30 năm (922 – 887 TCN). Ông đã
**Hedjkheperre Setepenamun Harsiese A** là một Đại tư tế của Amun, sau đó trở thành Pharaon trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông đã cai trị Thượng Ai Cập trong khoảng năm 874 –
**Neskhons** ("_Cô ta thuộc về thần Khonsu_") là một phu nhân thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Thân thế Neskhons là con gái của Đại tư tế
**Henuttawy** (còn được viết là **Henttawy** hoặc **Henuttaui**) là một cái tên được đặt cho nhiều phụ nữ quý tộc, vương thất trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Tên này mang ý nghĩa là
: _Đối với những người phụ nữ có cùng tên gọi, xem Isetemkheb._ **Isetemkheb C** là một công chúa sống vào thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà
**Tashedkhonsu** là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Tên của vị vương hậu này được biết thông qua Tấm bia của Pasenhor, một
:_Đừng nhầm lẫn với Tentamun B, một vương hậu thuộc Vương triều thứ 21._ **Tentamun A** ("_Người phụ nữ của Amun_") là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 20 trong lịch
**MMA 60** là một hầm mộ tọa lạc tại Deir el-Bahari, thuộc một phần của khu lăng mộ Thebes, nằm bên bờ tây của sông Nin. Hầm mộ này là nơi an nghỉ của những