✨Harsiese

Harsiese

Harsiese (còn được viết là Horsiese hoặc Harsiesis, và nhiều biến thể khác), là một tên gọi của người Ai Cập cổ đại, mang ý nghĩa là "Horus, con trai của Isis". Tên này có thể chỉ đến những người sau:

  • Harsiese A, một tư tế của thần Amun, dòng dõi vương thất thuộc Vương triều thứ 22, trở thành một vị vua độc lập cai trị Thượng Ai Cập song song với Vương triều thứ 22.
  • Harsiese B, Đại tư tế của Amun, phục vụ qua các đời vua Osorkon II, Shoshenq III và Pedubast I.
  • Harsiese C, Tư tế thứ hai của Amun, anh em họ với Osorkon II.
  • Harsiese D, tể tướng dưới triều vua Shoshenq III.
  • Harsiese E, tể tướng dưới triều vua Shoshenq III và Shoshenq IV.
  • Harsiese F, tể tướng dưới triều vua Iuput II.
  • Harsiese (G) Pahrer và Harsiese R, đều là tể tướng, sống vào thời kỳ Vương triều thứ 25.
  • Harsiese J, Đại tư tế của thần Ptah dưới triều vua Psusennes I.
  • Harsiesi, thủ lĩnh người Ai Cập cổ đại nổi dậy chống Ptolemaios VIII Physcon.

Thể loại:Tên Ai Cập cổ đại Thể loại:Horus Thể loại:Tên riêng nam giới

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hedjkheperre Setepenamun Harsiese A** là một Đại tư tế của Amun, sau đó trở thành Pharaon trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông đã cai trị Thượng Ai Cập trong khoảng năm 874 –
**Harsiese** (còn được viết là **Horsiese** hoặc **Harsiesis**, và nhiều biến thể khác), là một tên gọi của người Ai Cập cổ đại, mang ý nghĩa là "_Horus, con trai của Isis_". Tên này có
**Heqakheperre Shoshenq II** là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông là vị vua duy nhất của vương triều này mà lăng mộ không bị
**Shoshenq C** là một Đại tư tế của Amun sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông đã kế vị người chú là Iuput và phục vụ
**Wahibre Psamtikus I**, được người Hy Lạp gọi là **Psammeticus** hay **Psammetichus**̣(Tên La tinh hóa của tên gọi trong tiếng Hy Lạp cổ đại: Ψαμμήτιχος, dịch là Psammḗtikhos) trị vì từ 664-610 TCN, ông là
**Usermaatre Setepenamun Osorkon II** là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Niên đại trị vì của ông kéo dài hơn 30 năm (872 – 837
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Smendes và Smendes II._ **Smendes III** (Hy Lạp hóa từ tên Ai Cập là **Nesibanebdjed III**) là một Đại tư tế của Amun sống vào thời
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Karomama._ **Karomama Meritmut**, được đánh thứ tự là **Karomama G**, là một nữ tư tế thuộc Vương triều thứ 23 trong lịch sử Ai Cập cổ
**Ashakhet** là một vị Tư tế tối cao của Ptah trong giai đoạn đầu vương triều thứ 21. Ashakhet được biết đến thông qua một bản gia phả mà được biết tới như là Berlin
**Henutmire** là một công chúa, đồng thời là một vương hậu thuộc Vương triều thứ 19 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà là một trong 7 người vợ được sắc phong danh hiệu
**Hedjkheperre Setepenre Takelot II Si-Ese** là một pharaon thuộc Vương triều thứ 23 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Takelot II lên ngôi trong thời kỳ Ai Cập bị chia cắt và chỉ nắm
**Nebetneferumut Nitocris I** (hay **Nitiqret**) là một công chúa và là một nữ tư tế thuộc Vương triều thứ 26 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà giữ tước hiệu này trong hơn 70
**Hedjkheperre Setepenre Smendes** là vị vua sáng lập Vương triều thứ 21 của Ai Cập và đã lên ngôi sau khi an táng vua Ramesses XI ở Hạ Ai Cập - vùng lãnh thổ mà
**Shoshenq** (cũng được viết là **Sheshonq**, **Sheshonk**, **Shoshenk**) là tên được đặt cho nam giới trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Tên này khá phổ biến trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba của
**Iuwelot** hoặc **Iuwlot** là một Đại tư tế của Amun sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông đã kế vị tước hiệu Đại tư tế từ