✨Harsiese A

Harsiese A

Hedjkheperre Setepenamun Harsiese A là một Đại tư tế của Amun, sau đó trở thành Pharaon trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông đã cai trị Thượng Ai Cập trong khoảng năm 874 – 850 TCN, tạo dựng nên Vương triều thứ 23 tồn tại song song với Vương triều thứ 22. Tuy nhiên, một số học giả lại cho rằng, Harsiese mất vào năm 841 hoặc 834 TCN.

  • Taditanebethen, chôn tại Abydos.

Theo đó, bản thân Harsiese và con trai ông chưa từng được phong Đại tư tế mà chỉ là một vị tư tế bình thường, nhưng một điều chắc chắn là ông đã có một triều đại độc lập tại Thebes. Một người thứ hai cũng được gọi là Harsiese: Harsiese B, người được chứng thực rõ ràng là một Đại tư tế Amun dưới triều vua Osorkon II và Shoshenq III (anh em họ với Harsiese A), theo Karl Jansen-Winkeln.

Trị vì

Harsiese A được cho là đã cai trị Thebes trước năm thứ tư của Osorkon II. Sự kiểm soát của Osorkon II sau đó đối với thành phố này chỉ được ghi nhận lần đầu tiên vào năm thứ 12 của Osorkon. Điều này có nghĩa là Harsiese đã qua đời vào khoảng thời gian này.

Nếu Harsiese đã cai trị tại Thebes song song với vua Takelot I (cha của Osorkon II), nó có thể giúp giải thích tại sao các văn bản thuộc các năm thứ 5, 8, 14 của Takelot I lại bị bỏ trống tên nhà vua, mặc dù người ghi chép là hai Đại tư tế Iuwelot và Smendes III, là anh em cùng cha với Shoshenq C và Takelot I. Vì vậy, có thể có sự tranh đoạt quyền kiểm soát tại Thebes giữa Takelot I và Harsiese A. Các tư tế đã không tham gia vào cuộc tranh giành này bằng cách bỏ qua tên của vua trị vì trên các văn bản.

Qua đời

Harsiese A được chôn cất trong một ngôi mộ ở Medinet Habu, được xây bằng những khối gạch đá của các công trình khác. Cỗ quan tài bằng đá granite trống không, ngoại trừ cái nắp mang hình đầu chim ưng (Horus), vốn được dành cho công chúa Henutmire, em gái của Ramesses II Đại đế, người mà không tìm thấy mộ phần trong Thung lũng các Hoàng hậu.

Ngoài ra, các nhà khảo cổ còn phát hiện nhiều vật dụng khác, hầu hết được lưu giữ ở Bảo tàng Cairo, bao gồm: 4 bình canopic không có nắp đặt trong các hốc tường, và 224 tượng shabti bằng sứ màu xanh lá (hiện nằm ở các bảo tàng thuộc Cairo và Chicago). Bên cạnh đó, một hộp sọ có lẽ là của Harsiese, với một lỗ vuông ngay trên trán bởi việc khoan xương, được cho là đã thực hiện trước khi nhà vua qua đời không lâu.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hedjkheperre Setepenamun Harsiese A** là một Đại tư tế của Amun, sau đó trở thành Pharaon trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông đã cai trị Thượng Ai Cập trong khoảng năm 874 –
**Harsiese** (còn được viết là **Horsiese** hoặc **Harsiesis**, và nhiều biến thể khác), là một tên gọi của người Ai Cập cổ đại, mang ý nghĩa là "_Horus, con trai của Isis_". Tên này có
**Heqakheperre Shoshenq II** là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông là vị vua duy nhất của vương triều này mà lăng mộ không bị
**Shoshenq C** là một Đại tư tế của Amun sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông đã kế vị người chú là Iuput và phục vụ
**Usermaatre Setepenamun Osorkon II** là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Niên đại trị vì của ông kéo dài hơn 30 năm (872 – 837
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Smendes và Smendes II._ **Smendes III** (Hy Lạp hóa từ tên Ai Cập là **Nesibanebdjed III**) là một Đại tư tế của Amun sống vào thời
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Karomama._ **Karomama Meritmut**, được đánh thứ tự là **Karomama G**, là một nữ tư tế thuộc Vương triều thứ 23 trong lịch sử Ai Cập cổ
**Shoshenq** (cũng được viết là **Sheshonq**, **Sheshonk**, **Shoshenk**) là tên được đặt cho nam giới trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Tên này khá phổ biến trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba của
**Henutmire** là một công chúa, đồng thời là một vương hậu thuộc Vương triều thứ 19 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà là một trong 7 người vợ được sắc phong danh hiệu
**Iuwelot** hoặc **Iuwlot** là một Đại tư tế của Amun sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông đã kế vị tước hiệu Đại tư tế từ
**Ashakhet** là một vị Tư tế tối cao của Ptah trong giai đoạn đầu vương triều thứ 21. Ashakhet được biết đến thông qua một bản gia phả mà được biết tới như là Berlin
**Hedjkheperre Setepenre Smendes** là vị vua sáng lập Vương triều thứ 21 của Ai Cập và đã lên ngôi sau khi an táng vua Ramesses XI ở Hạ Ai Cập - vùng lãnh thổ mà