Aakheperre Setepenre Osorkon Già là vị vua thứ năm thuộc Vương triều thứ hai mươi mốt của Ai Cập và là vị pharaon gốc Libya đầu tiên cai trị Ai Cập. Ông cũng được biết đến như là "Osochor" theo Aegyptiaca của Manetho.
Tiểu sử
Osorkon Già là con trai của Shoshenq A, Đại Thủ lĩnh người Ma với người vợ sau Mehtenweshkhet, người vốn được phong tặng tước hiệu cao quý "Mẹ của đức Vua" trong một ghi chép. Osochor là anh trai của Nimlot A, Đại Thủ lĩnh của người Ma, và Tentshepeh, con gái của Đại Thủ lĩnh người Ma và do đó là một người bác của Shoshenq I, vị vua sáng lập nên Vương triều thứ 22. Sự tồn tại của ông ban đầu đã bị hầu hết các học giả nghi ngờ cho đến khi Eric Young xác minh vào năm 1963 rằng buổi lễ bổ nhiệm viên Tư Tế tên là Nespaneferhor vào năm thứ 2 I Shemu ngày 20 dưới vương triều một vua tên là Aakheperre Setepenre -trên mảnh vỡ 3B dòng 1-3 của Biên Niên Tư Tế Karnak -xảy ra một thế hệ trước lễ bổ nhiệm của Hori, con trai Nespaneferhor vào năm 17 của Siamun, mà còn được ghi lại trong cùng biên niên sử. Young cho rằng vị vua Aakheperre Setepenre này là Osochor. Giả thuyết này đã không hoàn toàn chấp nhận bởi tất cả các nhà Ai Cập học tại thời điểm đó.
Tuy nhiên trong một bài báo năm 1976-1977, Jean Yoyotte lưu ý rằng một vị vua Libya mang tên là Osorkon, con trai của Shoshenq A với công nương Mehtenweshkhet, và rõ ràng Mehtenweshkhet mang tước hiệu "Mẹ của Đức Vua" trong một tài liệu phả hệ chắc chắn. Vì không một ai trong số các vị vua cùng mang tên Osorkon lại có một bà mẹ tên là Mehtenweshkhet, điều đó dẫn đến kết luận rằng Aakheperre Setepenre thực sự là vua Osochor của Manetho, và có mẹ là Mehtenweshkhet. Công nương Mehtenweshet A cũng là mẹ của Nimlot A, Đại Thủ lĩnh của người Meshwesh và do đó là bà nội của Shoshenq I.
Năm 1999 Chris Bennett đưa ra một giả thuyết về một nữ hoàng Karimala mà được biết đến từ một dòng chữ ở đền thờ của Semna là con gái của ông. Bà được gọi là "con gái của đức vua" và "Vợ của đức vua". Tên của bà cho thấy rằng bà có thể là người Libya. Và từ niên đại của dòng chữ (năm 14), bà có thể là nữ hoàng của một trong hai vị vua Siamun hoặc vua Psusennes II. Bennett thiên về một cuộc hôn nhân với Siamun, bởi vì trong trường hợp đó bà có thể thay thế vị trí Phó vương xứ Kush của Neskhons vốn là một chức vụ tôn giáo tượng trưng ở Nubia sau khi ông này qua đời vào năm 5 dưới triều vua Siamun.
Vương triều của Osorkon Già có vai trò quan trọng bởi vì nó báo hiệu sự xuất hiện của vương triều thứ hai mươi hai gốc Libya. Ông được coi là đã cai trị sáu năm theo Aegyptiaca của Manetho và được Siamun kế vị, vị vua này có thể là một trong hai người con trai của Osorkon hoặc một cư dân bản địa Ai Cập.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Aakheperre Setepenre Osorkon Già** là vị vua thứ năm thuộc Vương triều thứ hai mươi mốt của Ai Cập và là vị pharaon gốc Libya đầu tiên cai trị Ai Cập. Ông cũng được biết
**Usermaatre Osorkon IV** là pharaon cuối cùng của Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Thời gian trị vì của ông gắn liền với những biến động đầy hỗn loạn, khi
**Osorkon** là một tên gọi được đặt cho nam giới trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Tên này khá phổ biến trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba của Ai Cập. Dưới đây là
**Osorkon I** là vị vua cai trị thứ nhì thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại, có niên đại kéo dài trên 30 năm (922 – 887 TCN). Ông đã
Tấm bia mô tả Osorkon khi còn là tư tế. Trên đó có khắc tên của vua [[Takelot II, hoàng hậu Karomama II và Đại tư tế Nimlot C (ông của Osorkon)]] **Usermaatre Setepenamun Osorkon
**Usermaatre Setepenamun Osorkon II** là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Niên đại trị vì của ông kéo dài hơn 30 năm (872 – 837
**Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba của Ai Cập** diễn ra ngay sau khi pharaon Ramesses XI qua đời, chấm dứt thời kỳ Tân vương quốc, kéo dài mãi đến khoảng năm 664 TCN thì
**Shoshenq A**, đôi khi còn gọi là **Shoshenq Già**, là một _Đại thủ lĩnh của người Meshwesh_ sống vào giai đoạn thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Nimlot._ **Nimlot A** là một _Đại thủ lĩnh của người Meshwesh_ sống vào giai đoạn cuối của thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử
**Usermaatre** **Amenemope** (thế kỷ 11 — 992 TCN) là một vị vua của Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Amenemope được nghĩ là một người con trai của Pharaon Psusennes
**Psusennes I**, **Pasibkhanu** hoặc **Hor-Pasebakhaenniut I** là vị quân vương thứ ba của Vương triều thứ 21 nước Ai Cập, ông trị vì từ năm 1047 cho đến năm 1001 TCN. Tên gọi Psusennes là
nhỏ|272x272px|Khung tên của vua Siamun trên một rầm cửa tại Memphis **Neterkheperre** hay **Netjerkheperre-setepenamun** **Siamun** là vị pharaon thứ sáu của Vương triều thứ 21 của Ai Cập cổ đại. Siamun đã xây dựng một
**Pinedjem II**, hoặc **Pinudjem II**, là một Đại tư tế của Amun tại Thebes trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông là người cai trị trên thực tế của Thượng Ai Cập trong khoảng
**Thập niên 980 TCN** hay **thập kỷ 980 TCN** chỉ đến những năm từ 980 TCN đến 989 TCN. ## Sự kiện 984 TCN - Osorkon Già kế vị Amenemope làm vua của Ai Cập
**Heqakheperre Shoshenq II** là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông là vị vua duy nhất của vương triều này mà lăng mộ không bị
**Hedjkheperre Setepenre** **Takelot I** là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Theo sử gia người Hy Lạp Manetho, triều đại của ông kéo dài khoảng
**Iuwelot** hoặc **Iuwlot** là một Đại tư tế của Amun sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông đã kế vị tước hiệu Đại tư tế từ
**Hedjkheperre Setepenre Takelot II Si-Ese** là một pharaon thuộc Vương triều thứ 23 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Takelot II lên ngôi trong thời kỳ Ai Cập bị chia cắt và chỉ nắm
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Karomama._ **Karomama I**, còn được đánh thứ tự là **Karomama B**, là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử
**Hedjkheperre Setepenamun Harsiese A** là một Đại tư tế của Amun, sau đó trở thành Pharaon trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông đã cai trị Thượng Ai Cập trong khoảng năm 874 –
**Shoshenq D** là một vương tử sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông đảm nhận chức vụ Đại tư tế của Ptah tại Memphis dưới thời
: _Đối với những người có cùng tên gọi, xem Karomama._ **Karomama II**, còn được đánh thứ tự là **Karomama D**, là một công nương, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ
**Hornakht** (còn được viết là **Hornakhte** hoặc **Harnakht**), là một vương tử sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Gia đình vương tộc Hornakht là con
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Smendes và Smendes II._ **Smendes III** (Hy Lạp hóa từ tên Ai Cập là **Nesibanebdjed III**) là một Đại tư tế của Amun sống vào thời
**Peftjauawybast** or **Peftjaubast** là một vị vua Ai Cập cổ đại của Herakleopolis Magna dưới thời vương triều thứ 25. ## Tiểu sử Ông dường như đã được bổ nhiệm làm tổng đốc của thành
**Karomama** (còn được viết là **Karamama**, **Karomat**, **Karoma**, **Karoama**,...) là tên được đặt cho một số người phụ nữ Ai Cập cổ đại trong gia đình vương tộc thời kỳ Vương triều thứ 22. *
**Padiese** (còn được viết là **Padieset**, **Pediese**, **Padiiset**), là một Đại tư tế của Ptah tại Memphis sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông phục vụ
**Takelot B** là một Đại tư tế của Ptah tại Memphis sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông phục vụ dưới thời trị vì của pharaon
**Nimlot** là một vị vua Ai Cập cổ đại của Hermopolis dưới thời vương triều thứ 25. ## Tiểu sử Có khả năng rằng Nimlot là một người con trai của vua Osorkon III thuộc
nhỏ|Ngôi mộ NRT V **Usermaatre Setepenre Shoshenq III** là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Niên đại trị vì của ông được cho là 39
**Usimare Setepenamun Takelot III Si-Ese** là một pharaon thuộc Vương triều thứ XXIII trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Theo "Văn khắc mực nước sông Nin" số 13, Osorkon III đã chọn Takelot III
**Usermaatre Setepenamun Rudamun** là pharaon áp chót của Vương triều thứ 23 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Danh hiệu của Rudamun không bao gồm tính ngữ **Si-Ese** như cha và anh mình. ##
**Tấm bia của Pasenhor**, còn gọi là **Tấm bia của Harpeson** trong những tài liệu trước đây, là một cổ vật có niên đại từ năm trị vì thứ 37 của pharaon Shoshenq V (khoảng
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
**Neferkare Shabaka** là pharaon thứ ba của Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ đại, cai trị trong khoảng năm 705 – 690 TCN. ## Gia quyến Shabaka là con của vua
**Djedkare Shebitku** (hay **Shebitqo**, **Shabataka**) là Pharaon thứ hai của Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ đại và là vua của Vương quốc Kush, cai trị trong khoảng năm 714 –
**Iuput II** (còn được đánh vần là **Auput II**) là một vị vua của Leontopolis, ở khu vực châu thổ sông Nile của Hạ Ai Cập, ông đã trị vì vào thế kỷ thứ 8
**Kashta** là một vị vua của Vương quốc Kush và là cha của Piye, vị pharaon sáng lập Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Tên ngai của ông thường được
**Shepsesre Tefnakht I** là pharaon sáng lập Vương triều thứ 24 ngắn ngủi trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông được cho là đã trị vì vào khoảng năm 732 đến 725 TCN, cùng
**Thập niên 880 TCN** hay **thập kỷ 880 TCN** chỉ đến những năm từ 880 TCN đến 889 TCN. ## Sự kiện 887 TCN— Soshenq II kế vị [[Osorkon I[] làm vua Ai Cập .
**Gemenefkhonsbak** là một vị vua Ai Cập cổ đại của Tanis dưới thời vương triều thứ 25. ## Tiểu sử Có ít thông tin được biết đến về ông. Theo Kenneth Kitchen, ông đã cai
**Khenemetibamun Shepenupet I** (hay **Shepenwepet I**) là một công chúa thuộc Vương triều thứ 23 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Tiểu sử Shepenupet I là con gái của pharaon Osorkon III và
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Karomama._ **Karomama Meritmut**, được đánh thứ tự là **Karomama G**, là một nữ tư tế thuộc Vương triều thứ 23 trong lịch sử Ai Cập cổ