Usimare Setepenamun Takelot III Si-Ese là một pharaon thuộc Vương triều thứ XXIII trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Theo "Văn khắc mực nước sông Nin" số 13, Osorkon III đã chọn Takelot III là người đồng cai trị với mình. Trước khi lên ngôi, ông là một Đại tư tế Amun của Thebes.
Gia quyến
Takelot III là con trai trưởng của pharaon Osorkon III và thứ phi Tentsai. Ông còn có một người em ruột, về sau kế vị ngai vàng, là Rudamun; và một người chị em cùng cha là công chúa Shepenupet I. Ba người vợ được biết tên của ông là Irtiubast (Irtybast), Kakat và Betjat (Betjet).
Takelot III có rất nhiều con và cháu chắt. Đa số họ đều được chôn tại Deir el-Bahari, một số ít được chôn tại các nghĩa trang của Thebes.
- Công chúa [...]ankh, chỉ được biết đến qua tấm bia trong mộ của Iufo (JE 65757), con trai của công chúa và Đốc công của Amun Haroudja. Ngoài ra, còn một cỗ quan tài bị vỡ, chuỗi hạt đã bị đứt và tấm bia JE 65756 có ghi tên của Haroudja. Một tấm bia nhỏ hơn cũng được tìm thấy tại đây có đánh dấu năm thứ 24 của vua người Nubia Piye. Điều này có nghĩa là Takelot III và Piye đã gần như cai trị cùng thời với nhau.
Không rõ nơi chôn cất của Takelot III, nhưng một số bình canopic tại Leiden được cho là của nhà vua.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Usimare Setepenamun Takelot III Si-Ese** là một pharaon thuộc Vương triều thứ XXIII trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Theo "Văn khắc mực nước sông Nin" số 13, Osorkon III đã chọn Takelot III
Tấm bia mô tả Osorkon khi còn là tư tế. Trên đó có khắc tên của vua [[Takelot II, hoàng hậu Karomama II và Đại tư tế Nimlot C (ông của Osorkon)]] **Usermaatre Setepenamun Osorkon
**Takelot** (cũng được viết là **Takeloth**) là một tên gọi được đặt cho nam giới trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Tên này khá phổ biến trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba của
**Takelot B** là một Đại tư tế của Ptah tại Memphis sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông phục vụ dưới thời trị vì của pharaon
**Hedjkheperre Setepenre Takelot II Si-Ese** là một pharaon thuộc Vương triều thứ 23 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Takelot II lên ngôi trong thời kỳ Ai Cập bị chia cắt và chỉ nắm
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Smendes và Smendes II._ **Smendes III** (Hy Lạp hóa từ tên Ai Cập là **Nesibanebdjed III**) là một Đại tư tế của Amun sống vào thời
nhỏ|Ngôi mộ NRT V **Usermaatre Setepenre Shoshenq III** là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Niên đại trị vì của ông được cho là 39
**Usermaatre Setepenamun Osorkon II** là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Niên đại trị vì của ông kéo dài hơn 30 năm (872 – 837
**Peftjauawybast** or **Peftjaubast** là một vị vua Ai Cập cổ đại của Herakleopolis Magna dưới thời vương triều thứ 25. ## Tiểu sử Ông dường như đã được bổ nhiệm làm tổng đốc của thành
**Usermaatre Setepenamun Rudamun** là pharaon áp chót của Vương triều thứ 23 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Danh hiệu của Rudamun không bao gồm tính ngữ **Si-Ese** như cha và anh mình. ##
**Osorkon** là một tên gọi được đặt cho nam giới trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Tên này khá phổ biến trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba của Ai Cập. Dưới đây là
**Khenemetibamun Shepenupet I** (hay **Shepenwepet I**) là một công chúa thuộc Vương triều thứ 23 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Tiểu sử Shepenupet I là con gái của pharaon Osorkon III và
**Pedubastis I** hay **Pedubast I** là một pharaon thuộc Vương triều thứ 23 cai trị Thebes trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Dựa trên những bằng chứng tìm được, các nhà nghiên cứu cho
**Heqakheperre Shoshenq II** là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông là vị vua duy nhất của vương triều này mà lăng mộ không bị
**Padiese** (còn được viết là **Padieset**, **Pediese**, **Padiiset**), là một Đại tư tế của Ptah tại Memphis sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông phục vụ
**Iuwelot** hoặc **Iuwlot** là một Đại tư tế của Amun sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông đã kế vị tước hiệu Đại tư tế từ
**Thập niên 820 TCN** hay **thập kỷ 820 TCN** chỉ đến những năm từ 820 TCN đến 829 TCN. ## Sự kiện 825 TCN - Takelot II , vua của Ai Cập , qua đời.
**Hedjkheperre Setepenamun Harsiese A** là một Đại tư tế của Amun, sau đó trở thành Pharaon trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông đã cai trị Thượng Ai Cập trong khoảng năm 874 –
**Osorkon I** là vị vua cai trị thứ nhì thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại, có niên đại kéo dài trên 30 năm (922 – 887 TCN). Ông đã
: _Đối với những người có cùng tên gọi, xem Karomama._ **Karomama II**, còn được đánh thứ tự là **Karomama D**, là một công nương, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ
**Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba của Ai Cập** diễn ra ngay sau khi pharaon Ramesses XI qua đời, chấm dứt thời kỳ Tân vương quốc, kéo dài mãi đến khoảng năm 664 TCN thì
**Hedjkheperre Setepenre Smendes** là vị vua sáng lập Vương triều thứ 21 của Ai Cập và đã lên ngôi sau khi an táng vua Ramesses XI ở Hạ Ai Cập - vùng lãnh thổ mà
**Tashedkhonsu** là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Tên của vị vương hậu này được biết thông qua Tấm bia của Pasenhor, một
**Thập niên 850 TCN** hay **thập kỷ 850 TCN** chỉ đến những năm từ 850 TCN đến 859 TCN. ## Sự kiện 859 TCN— Shalmaneser tấn công Syria và Israel . 858 TCN— Aramu trở