Khenemetibamun Shepenupet I (hay Shepenwepet I) là một công chúa thuộc Vương triều thứ 23 trong lịch sử Ai Cập cổ đại.
Tiểu sử
Shepenupet I là con gái của pharaon Osorkon III và vương hậu Karoadjet. Bà là chị em cùng cha với các pharaon là Takelot III và Rudamun. Bà là nữ tư tế đầu tiên sử nắm quyền kiểm soát Thebes và các vùng lân cận. Vì thế các tên hoàng gia của công chúa được đặt trong khung vỏ đạn. Shepenupet I cũng là người duy nhất giữ phong hiệu "Nữ chúa của hai vùng đất".
Shepenupet I đã được phong danh hiệu "Người vợ thần thánh của Amun" trong thời gian trị vì của cha mình. Khi Kashta, quốc vương của Kush, mở rộng lãn thổ đến Thebes, nhà vua đã buộc Shepenupet phải nhận công chúa Amenirdis I con ông làm người kế vị của bà.
Shepenupet I vẫn còn sống dưới thời trị vì của pharaon Shebitku (Vương triều thứ 25) dựa trên các bức phù điêu của bà cùng Amenirdis tại đền Osiris-Héqadjet.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Khenemetibamun Shepenupet I** (hay **Shepenwepet I**) là một công chúa thuộc Vương triều thứ 23 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Tiểu sử Shepenupet I là con gái của pharaon Osorkon III và
**Nebetneferumut Nitocris I** (hay **Nitiqret**) là một công chúa và là một nữ tư tế thuộc Vương triều thứ 26 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà giữ tước hiệu này trong hơn 70
nhỏ|Mộ rỗng của công chúa Amenirdis I **Hatneferumut Amenirdis I** là một công chúa thuộc Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Tiểu sử Amenirdis I là công chúa của
**Henutneferumut Irietre Shepenupet II** (hay **Shepenwepet II**) là một công chúa và là một Đại tư tế thuộc Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Tiểu sử Shepenupet II là
**Wahibre Psamtikus I**, được người Hy Lạp gọi là **Psammeticus** hay **Psammetichus**̣(Tên La tinh hóa của tên gọi trong tiếng Hy Lạp cổ đại: Ψαμμήτιχος, dịch là Psammḗtikhos) trị vì từ 664-610 TCN, ông là
**Kashta** là một vị vua của Vương quốc Kush và là cha của Piye, vị pharaon sáng lập Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Tên ngai của ông thường được
**Ankhhor** hoặc **Ankh-Hor** là một "Đại Thủ lĩnh của người Libu” trong giai đoạn cuối của vương triều thứ 22 của Ai Cập cổ đại. ## Cai trị Ông được chứng thực là Đại Thủ
Tấm bia mô tả Osorkon khi còn là tư tế. Trên đó có khắc tên của vua [[Takelot II, hoàng hậu Karomama II và Đại tư tế Nimlot C (ông của Osorkon)]] **Usermaatre Setepenamun Osorkon
**Neferkare Shabaka** là pharaon thứ ba của Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ đại, cai trị trong khoảng năm 705 – 690 TCN. ## Gia quyến Shabaka là con của vua
**Djedkare Shebitku** (hay **Shebitqo**, **Shabataka**) là Pharaon thứ hai của Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ đại và là vua của Vương quốc Kush, cai trị trong khoảng năm 714 –
**Usimare Setepenamun Takelot III Si-Ese** là một pharaon thuộc Vương triều thứ XXIII trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Theo "Văn khắc mực nước sông Nin" số 13, Osorkon III đã chọn Takelot III
**Usermaatre Setepenamun Rudamun** là pharaon áp chót của Vương triều thứ 23 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Danh hiệu của Rudamun không bao gồm tính ngữ **Si-Ese** như cha và anh mình. ##
**Amenirdis II** là một công chúa Ai Cập cổ đại thuộc Vương triều thứ 25. ## Tiểu sử Amenirdis II là con gái của pharaon Taharqa. Bà đã được cô ruột là Shepenupet II (con
**Pebatjma** (hay **Pebatma**) là một nữ hoàng Nubia có niên đại thứ hai mươi lăm của Ai Cập. Bà là vợ của vua Kashta. Bà được nhắc đến trên một bức tượng của con gái
nhỏ|228x228px|Phác họa Tấm bia Đại thắng của Piye **Piye** hay **Piankhi**, là một vị vua của Vương quốc Kush và cũng là pharaon sáng lập Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ