Neferkare Shabaka là pharaon thứ ba của Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ đại, cai trị trong khoảng năm 705 – 690 TCN.
Gia quyến
Shabaka là con của vua Kashta và có thể với hoàng hậu Pebatjma, tức là anh em ruột với vua Piye. Tuy nhiên, một số tài liệu lại cho rằng, ông là con của Piye. Shabaka đã lập Qalhata, con gái của Piye, làm Chánh cung. Cả hai có với nhau ít nhất một người con, là vua Tantamani.
Shabaka cũng có với thứ phi Mesbat một người con trai, là Đại tư tế Amun Haremakhet. Ngoài ra, Shabaka còn có hai người con gái không rõ mẹ:
- Isetemkheb H, mang danh hiệu "Chị em của Vua" và "Người vợ hoàng gia vĩ đại". Vì thế Isetemkheb H chắc chắn đã lấy người anh em của mình, Tantamani.
Thứ tự cai trị
trái|nhỏ|211x211px|Bức tượng nửa thân dưới của Shabaka tại [[Saqqara (Bảo tàng Louvre, Pháp)]]
Trước đây, Shebitku được đặt giữa Shabaka và Taharqa. Mặc dù sự nghi vấn về thứ tự cai trị giữa Shebitku và Shabaka đã từng được đề xuất bởi Jean-Frédéric Brunet (2005) và Joe Baker (2005) cũng đã nêu lý do cho sự hoán đổi này, mãi đến năm 2013, Michael Bányai mới cho biết sự tán thành của mình về điều này trên một tạp chí khoa học. Sau đó, Frédéric Payraudeau đã mở rộng giả thuyết này một cách độc lập. Broekman chỉ ra rằng, tên của Shebitku được khắc phía trên tên của Shabaka trên một văn tự tại Karnak. Điều này có nghĩa là Shabaka phải trị vì sau Shebitku.
Baker và Payraudeau cũng cho biết, công chúa Shepenupet I (con của vua Osorkon III thuộc Vương triều thứ 23) vẫn còn sống dưới thời trị vì của Shebitku / Shabataqo dựa theo các phù điêu tại nhà nguyện Osiris-Héqadjet. Đây cũng là một bằng chứng quan trọng cho thấy Shabaka cai trị sau khi Shebitku. Buồng chôn cất chính của Shabaka được trang trí một lần và trang bị đầy đủ các vật dụng tang lễ cho thấy đây là một sự cải thiện vì tất cả các vua đời sau đều noi theo đó mà xây dựng lăng tẩm cho mình.
Trên bức tượng Cairo CG42204 của Đại tư tế Amun Haremakhet, con của Shabaka, hoàng tử đã tự gọi mình là "Con trai của Shabaka" và là "Chỉ huy trong cung điện của Tanutamun / Tantamani. Giả định rằng Shebitku cai trị giữa Shabaka và Taharqa, thì tại sao tên của ông lại không xuất hiện trên tượng, ngay cả khi Haremakhet chỉ còn là một thiếu niên dưới thời Shebitku, vì những dòng chữ trên tượng biểu thị thứ tự cai trị của các vua mà Haremakhet đã từng phục vụ. Tất cả các tài liệu đương thời đều chỉ ra rằng, chỉ có duy nhất một pharaon người Nubia tại vị trên ngai vàng, và vua Taharqa cũng đã tuyên bố rằng ông đã lên nắm quyền sau khi anh ông, Shebitku, băng hà.
Dưới thời trị vì của mình, Shabaka đã nắm quyền kiểm soát trên toàn vương quốc Ai Cập. Tại Thebes, nơi nhà vua đặt kinh đô, rất nhiều công trình được xây dựng. Tại Karnak, ông đã cho dựng một bức tượng của mình bằng đá granit hồng. Di vật nổi tiếng nhất dưới triều vua Shabaka là "phiến đá Shabaka", phiến đá ghi lại sự thống nhất Ai Cập và câu chuyện thần thoại về Memphis, theo đó thần Ptah là người đã tạo nên vạn vật và các vị thần khác.
Một di vật đáng chú ý khác, đó là "Cánh cổng Shabaka", được khai quật vào năm 2011, là cánh cửa dẫn vào nơi cất giấu kho báu của nhà vua.
Shabaka mất vào năm thứ 15 của mình, được táng kim tự tháp Ku.15 ở el-Kurru, gần Gebel Barkal.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Neferkare Shabaka** là pharaon thứ ba của Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ đại, cai trị trong khoảng năm 705 – 690 TCN. ## Gia quyến Shabaka là con của vua
**Phiến đá Shabaka** (hoặc **Tấm bia Shabaka**) là một tấm bia đá thuộc sở hữu của pharaon Shabaka, một vị vua của thời kỳ Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ đại.
**Djedkare Shebitku** (hay **Shebitqo**, **Shabataka**) là Pharaon thứ hai của Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ đại và là vua của Vương quốc Kush, cai trị trong khoảng năm 714 –
nhỏ|228x228px|Phác họa Tấm bia Đại thắng của Piye **Piye** hay **Piankhi**, là một vị vua của Vương quốc Kush và cũng là pharaon sáng lập Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ
nhỏ|Mộ rỗng của công chúa Amenirdis I **Hatneferumut Amenirdis I** là một công chúa thuộc Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Tiểu sử Amenirdis I là công chúa của
thumb|upright=1.2|[[Queen Elizabeth II Great Court|Great Court được phát triển vào năm 2001 và bao quanh Phòng đọc.]] **Bảo tàng Anh** là một bảo tàng công cộng dành riêng cho lịch sử loài người, nghệ thuật
**Nefertemkhure Taharqa** (hay **Taharqo**) là pharaon thứ tư của Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ đại và là vua của Vương quốc Kush, cai trị trong khoảng năm 690 – 664
**Pepi II** (còn là **Pepy II**; 2284 TCN – sau năm 2247 TCN, có thể hoặc là khoảng năm 2216 hoặc khoảng năm 2184 TCN Những dòng chữ khắc trên các khối đá cho biết
:''Xin đọc về các nghĩa khác tại Terminal (định hướng). **_The Terminal_** là phim sản xuất năm 2004 thuộc thể loại phim hài dựa theo truyện của Andrew Niccol và Sacha Gervasi. Bộ phim do
**Plah** (**Pteh**, **Peteh**) là vị thần sáng tạo trong tôn giáo Ai Cập cổ đại. Ông là một trong bộ ba vị thần được tôn sùng tại kinh đô Memphis cùng với vợ là Sekhmet
thumb|Từ phải sang: Isis, Osiris, con trai của họ Horus - các nhân vật chính trong huyền thoại Osiris **Huyền thoại Osiris** là câu chuyện phức tạp và giàu ảnh hưởng nhất trong thần thoại
nhỏ|phải|Bia đá mạ vàng trên bảo tháp [[Thích Ca Phật Đài ở Thiền Lâm Tự, Bà Rịa-Vũng Tàu]] **Bia** (_chữ Hán_:碑; phiên âm: "_bi_") là vật tạo tác dạng phiến dẹp có mặt phẳng thường
**Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba của Ai Cập** diễn ra ngay sau khi pharaon Ramesses XI qua đời, chấm dứt thời kỳ Tân vương quốc, kéo dài mãi đến khoảng năm 664 TCN thì
**Pebatjma** (hay **Pebatma**) là một nữ hoàng Nubia có niên đại thứ hai mươi lăm của Ai Cập. Bà là vợ của vua Kashta. Bà được nhắc đến trên một bức tượng của con gái
thumb|Bên trong ngôi nhà mùa hè. **Cung điện Shaki Khans** () nằm tại Şəki, Azerbaijan là cung điện nghỉ hè của các Hãn Shaki. Công trình được xây dựng vào năm 1797 bởi Muhammed Hasan
**Vương triều thứ Hai Mươi Lăm của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 25**) cũng được biết đến với tên gọi **Vương triều Nubia** hoặc **Đế chế Kush** là vương triều cuối cùng của
**Bakare Tantamani** (**Tanutamun** hay **Tanwetamani**) là pharaon thứ năm của Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ đại và là vua của Vương quốc Kush, cai trị trong khoảng năm 664 –
**Kashta** là một vị vua của Vương quốc Kush và là cha của Piye, vị pharaon sáng lập Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Tên ngai của ông thường được
**Menkheperre Ini** (hay **Iny Si-Ese Meryamun**) là pharaon cuối cùng thuộc Vương triều thứ 23 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Tuy nhiên, ông không phải là một thành viên trong hoàng gia của
**_Rush Hour_** là một bộ phim điện ảnh phim hành động hài đôi bạn của Mỹ công chiếu năm 1998 do Brett Ratner làm đạo diễn cùng kịch bản được chắp bút bởi Jim Kouf
**_Better Call Saul_** (tạm dịch: _Hãy gọi cho Saul_) là một chương trình truyền hình dài tập thuộc thể loại chính kịch hình sự và pháp luật do Vince Gilligan và Peter Gould sáng tác.
**Neferkare** hay **Neferkara** là một cái tên khá phổ biến, được đặt bởi các vị pharaon và quý tộc của Ai Cập cổ đại. Tên này có thể đề cập đến những người sau đây:
**Isetemkheb** (hay **Asetemakhbit**) là tên của một vài người phụ nữ quý tộc, vương thất trong lịch sử Ai Cập cổ đại. * Isetemkheb A, Vương phi của Pinedjem I (Vương triều thứ 21). *