Nefertemkhure Taharqa (hay Taharqo) là pharaon thứ tư của Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ đại và là vua của Vương quốc Kush, cai trị trong khoảng năm 690 – 664 TCN.
Gia quyến
Taharqa là con trai của pharaon Piye và vương hậu Abar, và có thể là anh em cùng cha với pharaon Shebitku. Các bà vợ, được chôn tại kim tự tháp Nu.36 (Nuri, Sudan). Những vật dụng tìm được trong mộ hoàng hậu là một tượng shabti và những chiếc bình canopic.
- Takahatenamun, chị em cùng cha với Taharqa, được biết đến qua một bức phù điêu cùng chồng tại Gebel Barkal. Bà có thể được an táng tại kim tự tháp Nuri số 21.
- Hoàng tử Nesanhuret, không rõ tước phong.
- Thái tử Ushankhuru, xuất hiện cùng với cha mình trên tấm bia chiến thắng của vua người Assyria Esarhaddon. Cả hai cha con được mô tả là những tù binh, đang bị trói và quỳ trước Esarhaddon.
*Các công chúa Yeturow, Khalese (?) và Peltasen (?) đều kết hôn với vua Atlanersa.
*Atlanersa (?). Tuy nhiên, Taharqa lại bỏ qua danh tính và sự cai trị của vị vua tiền nhiệm, có thể bởi vì ông đã lật đổ vua Shabaka.
Khoảng 20 tuổi, Taharqa đã đem quân chiến đấu với vua người Assyria, Sennacherib tại Eltekeh. Sau đó, Sennacherib buộc phải lui quân vì 185.000 binh sĩ Assyria đã tử trận, theo Kinh thánh. Sức mạnh quân sự dưới thời Taharqa đã đưa Ai Cập đến một thời kỳ thịnh vương và yên ổn. Ông đã cho phát triển nông nghiệp, khiến sản lượng thu hoạch dồi dào. Taharqa cũng đã cho trùng tu và xây dựng thêm nhiều đền đài tại quê nhà tại Napata, Gebel Barkal và đền Karnak.
Assyria xâm lược Ai Cập
Tuy nhiên, vận thế thay đổi, Assyria cuối cùng cũng đánh bại được Ai Cập. Năm 671 TCN, Esarhaddon chiếm được Memphis, bắt được Taharqa cùng vợ con của ông, giải về Assyria. Khi Esarhaddon quay về Assyria, ông đã cho dựng các tấm bia chiến thắng ở nhiều nơi. Taharqa lại trốn được, và đã tập trung lực lượng để nổi dậy. Esarhaddon đã chết trên đường trở lại Ai Cập, và con ông Ashurbanipal, một lần nữa đánh bại Taharqa. Taharqa phải chạy về Thebes và mất tại đó, được táng tại kim tự tháp Nu.1 (Nuri, Sudan).
Hình ảnh
file:Taharqa presenting god Hemen with wine E25276 mp3h9203.jpg|Taharqa và chim ưng thần Hemen (Bảo tàng Louvre)
file:Sphinx of Taharqo.jpg|Tượng nhân sư Taharqo (Bảo tàng Anh)
file:Egypte louvre 063 crosse.jpg|Tượng nhân sư Taharqo (Bảo tàng Louvre)
file:Taharqa-queen.jpg|Taharqa và vương hậu Takahatenamun (phù điêu tại Gebel Barkal)
file:Abar.jpg|Taharqa và thái hậu Abar (trái) (phù điêu tại Gebel Barkal)
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nefertemkhure Taharqa** (hay **Taharqo**) là pharaon thứ tư của Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ đại và là vua của Vương quốc Kush, cai trị trong khoảng năm 690 – 664
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
**Vương quốc Kush** hoặc **Kush** () là một vương quốc cổ đại ở châu Phi nằm trên khu vực hợp lưu của sông Nile Xanh, Nile Trắng và sông Atbara, ngày nay là cộng hòa
**Menkheperre Necho I** (tiếng Ai Cập: **Nekau**,) (? - 664 trước Công nguyên gần Memphis) là một vị vua ở thành phố Sais của Ai Cập cổ đại. Ông là vị vua bản địa đầu
**Neferkare Shabaka** là pharaon thứ ba của Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ đại, cai trị trong khoảng năm 705 – 690 TCN. ## Gia quyến Shabaka là con của vua
**Henutneferumut Irietre Shepenupet II** (hay **Shepenwepet II**) là một công chúa và là một Đại tư tế thuộc Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Tiểu sử Shepenupet II là
nhỏ|228x228px|Phác họa Tấm bia Đại thắng của Piye **Piye** hay **Piankhi**, là một vị vua của Vương quốc Kush và cũng là pharaon sáng lập Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ
**Quần thể đền Karnak**, thường gọi tắt là **đền Karnak**, là một di tích nổi tiếng nằm ở thành phố Thebes, kinh đô cũ của Ai Cập. Di tích này gồm nhiều tàn tích của
Quang cảnh các kim tự tháp Giza nhìn từ cao nguyên phía nam khu tổ hợp. Từ trái sang phải: [[Kim tự tháp Menkaure, Kim tự tháp Khafre và Kim tự tháp Khufu. 3 kim
664 trưóc công nguyên là một năm trong Công lịch. ## Sự kiện * Tần Tuyên công,vua thứ 11 nước Tần qua đời. Con trai ông Tần Thành công lên ngôi. *Trận hải chiến đầu
**Amenirdis II** là một công chúa Ai Cập cổ đại thuộc Vương triều thứ 25. ## Tiểu sử Amenirdis II là con gái của pharaon Taharqa. Bà đã được cô ruột là Shepenupet II (con
**Abar** (còn được viết là **Abala** hoặc **Abale** Bà được biết đến qua nhiều tấm bia đá được tìm thấy ở Sudan và Ai Cập. ## Tiểu sử Abar là một phụ nữ người Nubia,
**Vương triều thứ Hai Mươi Lăm của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 25**) cũng được biết đến với tên gọi **Vương triều Nubia** hoặc **Đế chế Kush** là vương triều cuối cùng của
**Djedkare Shebitku** (hay **Shebitqo**, **Shabataka**) là Pharaon thứ hai của Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ đại và là vua của Vương quốc Kush, cai trị trong khoảng năm 714 –
**Bakare Tantamani** (**Tanutamun** hay **Tanwetamani**) là pharaon thứ năm của Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ đại và là vua của Vương quốc Kush, cai trị trong khoảng năm 664 –
**Sahure** (có nghĩa là "Ngài là người gần gũi với Re") là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông còn là vị vua thứ hai của vương triều thứ năm và đã cai trị
thumb|Tấm tượng quái vật bảo vệ mình bò có cánh, đầu người tại cung điện của [[Sargon II.]] **Assyria** là một vương quốc của người Akkad, ban đầu tồn tại với tư cách nhà nước
**Willard Christopher "Will" Smith, Jr.** (sinh ngày 25 tháng 9, năm 1968) là một diễn viên, rapper, nhà sản xuất và nhạc sĩ người Mỹ. Tháng 4 năm 2007, _Newsweek_ đã xem xét ông là
**Tabiry** là một công chúa người Nubia, về sau trở thành vương hậu của cả Vương quốc Kush và Ai Cập cổ đại thời kỳ Vương triều thứ 25. ## Tiểu sử Tabiry là con
**Pebatjma** (hay **Pebatma**) là một nữ hoàng Nubia có niên đại thứ hai mươi lăm của Ai Cập. Bà là vợ của vua Kashta. Bà được nhắc đến trên một bức tượng của con gái
**Nebetneferumut Nitocris I** (hay **Nitiqret**) là một công chúa và là một nữ tư tế thuộc Vương triều thứ 26 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà giữ tước hiệu này trong hơn 70
nhỏ|Bệ thờ của Atlanersa tại ngôi đền B 700 **Khukare Atlanersa** là một vị vua người Nubia cai trị vào khoảng năm 653 - 643 TCN. Một số bà vợ của Atlanersa: * **Yeturow**, **Khalese**
**Nasalsa** là một vương hậu người Nubia của vương quốc Kush. ## Tiểu sử Nasalsa là chị/em gái của một vị vua, và cũng là vợ của vị vua đó. Bà chắc chắn là mẹ