✨Piye

Piye

nhỏ|228x228px|Phác họa Tấm bia Đại thắng của Piye Piye hay Piankhi, là một vị vua của Vương quốc Kush và cũng là pharaon sáng lập Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ đại, cai trị trong khoảng năm 744 đến 714 TCN. Thành phố Napata (Sudan ngày nay) là thủ phủ của Piye, nằm sâu trong Nubia, quê hương ông.

Gia quyến

Piye là con của vua Kashta và có thể mẹ ông là hoàng hậu Pebatjma, người vợ duy nhất được biết đến của Kashta. Ông có 4 bà vợ:

  • Tabiry, con gái của vua Alara (tiền nhiệm của Kashta) và vương hậu Kasaqa. Bà được biết đến qua một tấm bia đá (hiện ở Khartoum) và một bức tượng shabti (hiện ở Bảo tàng Petrie, UC13220). Ngoài các danh hiệu thường phong cho một vương hậu (được ghi trên tấm bia), Tabiry còn được gọi là "Vương hậu Chánh cung của Nhà vua", cho thấy bà là vợ cả của Piye. Bà được chôn tại kim tự tháp Ku.35 (el-Kurru). Abar có thể được chôn cất tại kim tự tháp Nuri số 35.
  • Khensa, được gọi là "Chị em gái của Vua", vì thế, Khensa có thể là một người con của vua Kashta. Khensa được chứng thực cùng với Piye trên một bức tượng của thần Bastet. Bà được táng tại kim tự tháp Ku.4, bên trong vẫn còn sót lại những vật phẩm tang lễ. Peksater được táng ở Abydos, dựa trên tàn tích của các khung cửa và một tấm bia được tìm thấy tại đó.

Piye có nhiều người con, ngoại trừ vua Taharqa, thì những người còn lại đều không rõ mẹ hoặc em của Piye.

  • Shepenupet II, nữ tư tế của Amun tại Thebes, được nhận nuôi bởi người cô là công chúa Amenirdis I, mộ phần ở tại Medinet Habu.
  • Qalhata, vương hậu của Shabaka, sinh ra vua Tantamani. Được biết đến qua tấm bia của con trai và từ lăng mộ kim tự tháp Ku.5 của bà.
  • Tabekenamun, Nữ tư tế của Hathor và Neith, kết hôn với Taharqa (hoặc Shabaka), được biết đến qua bức tượng Cairo 49157 tại Karnak.
  • Khaliut, Thống đốc của Kanad theo một tấm bia được tìm thấy ở Gebel Barkal.

Tất cả những chiến tích của Piye đều được ghi chép trên Tấm bia Đại thắng vào năm thứ 21 của ông. Sau khi chinh phục thành công Ai Cập, Piye trở về quê hương và không còn quay lại Ai Cập một lần nữa.

Trị vì

trái|nhỏ|Kim tự tháp Ku.17, lăng mộ của Piye|thế= Năm trị vì dài nhất từng được biết đến của Piye là năm thứ 24, dựa trên tấm bia Dakhla nhỏ (tìm thấy tại ốc đảo Dakhla, hiện ở Bảo tàng Ashmolean). Tuy nhiên, chữ khắc trên mộ của một tể tướng (tại Deir El-Bahari) cho biết, ông này mất vào năm thứ 27 của Piye. Các phù điêu ở Gebel Barkal mô tả Piye đang làm lễ Sed, lễ kỷ niệm 30 năm tại ngôi của một vị vua, nên có lẽ năm dài nhất của Piye là năm thứ 30.

Kenneth Kitchen đã đề xuất một triều đại kéo dài 31 năm cho Piye dựa trên một tấm bia đánh dấu năm thứ 8 của Tefnakht. nhỏ|214x214px|Tượng thần [[Bastet, chạm khắc dưới triều vua Piye]]

Chôn cất

Piye được chôn cất tại kim tự tháp Ku.17 ở tại el-Kurru, gần Gebel Barkal. Thi hài của nhà vua được đặt trên một giường đá ngay giữa phòng mộ, xung quanh là xương của bốn con ngựa được tùy táng theo ông.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|228x228px|Phác họa Tấm bia Đại thắng của Piye **Piye** hay **Piankhi**, là một vị vua của Vương quốc Kush và cũng là pharaon sáng lập Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
**Nimlot** là một vị vua Ai Cập cổ đại của Hermopolis dưới thời vương triều thứ 25. ## Tiểu sử Có khả năng rằng Nimlot là một người con trai của vua Osorkon III thuộc
**Shepsesre Tefnakht I** là pharaon sáng lập Vương triều thứ 24 ngắn ngủi trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông được cho là đã trị vì vào khoảng năm 732 đến 725 TCN, cùng
**Tabiry** là một công chúa người Nubia, về sau trở thành vương hậu của cả Vương quốc Kush và Ai Cập cổ đại thời kỳ Vương triều thứ 25. ## Tiểu sử Tabiry là con
**Menkheperre Ini** (hay **Iny Si-Ese Meryamun**) là pharaon cuối cùng thuộc Vương triều thứ 23 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Tuy nhiên, ông không phải là một thành viên trong hoàng gia của
**Vương quốc Kush** hoặc **Kush** () là một vương quốc cổ đại ở châu Phi nằm trên khu vực hợp lưu của sông Nile Xanh, Nile Trắng và sông Atbara, ngày nay là cộng hòa
**Neferkare Shabaka** là pharaon thứ ba của Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ đại, cai trị trong khoảng năm 705 – 690 TCN. ## Gia quyến Shabaka là con của vua
**Usermaatre Osorkon IV** là pharaon cuối cùng của Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Thời gian trị vì của ông gắn liền với những biến động đầy hỗn loạn, khi
**Peftjauawybast** or **Peftjaubast** là một vị vua Ai Cập cổ đại của Herakleopolis Magna dưới thời vương triều thứ 25. ## Tiểu sử Ông dường như đã được bổ nhiệm làm tổng đốc của thành
nhỏ|Mộ rỗng của công chúa Amenirdis I **Hatneferumut Amenirdis I** là một công chúa thuộc Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Tiểu sử Amenirdis I là công chúa của
**Kashta** là một vị vua của Vương quốc Kush và là cha của Piye, vị pharaon sáng lập Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Tên ngai của ông thường được
**Danh sách các pharaon** của Ai Cập cổ đại bắt đầu từ giai đoạn Tiền Vương triều khoảng năm 3100 trước công nguyên tới Vương triều Ptolemaios sau khi Ai Cập trở thành một tỉnh
Quang cảnh các kim tự tháp Giza nhìn từ cao nguyên phía nam khu tổ hợp. Từ trái sang phải: [[Kim tự tháp Menkaure, Kim tự tháp Khafre và Kim tự tháp Khufu. 3 kim
**Arty** là một công chúa, đồng thời là vương hậu của cả Vương quốc Kush và Ai Cập cổ đại thời kỳ Vương triều thứ 25. ## Tiểu sử Arty là một người con gái
**Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba của Ai Cập** diễn ra ngay sau khi pharaon Ramesses XI qua đời, chấm dứt thời kỳ Tân vương quốc, kéo dài mãi đến khoảng năm 664 TCN thì
**Pebatjma** (hay **Pebatma**) là một nữ hoàng Nubia có niên đại thứ hai mươi lăm của Ai Cập. Bà là vợ của vua Kashta. Bà được nhắc đến trên một bức tượng của con gái
**Iuput II** (còn được đánh vần là **Auput II**) là một vị vua của Leontopolis, ở khu vực châu thổ sông Nile của Hạ Ai Cập, ông đã trị vì vào thế kỷ thứ 8
**Vương triều thứ Hai Mươi Lăm của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 25**) cũng được biết đến với tên gọi **Vương triều Nubia** hoặc **Đế chế Kush** là vương triều cuối cùng của
**Henutneferumut Irietre Shepenupet II** (hay **Shepenwepet II**) là một công chúa và là một Đại tư tế thuộc Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Tiểu sử Shepenupet II là
**Djedkare Shebitku** (hay **Shebitqo**, **Shabataka**) là Pharaon thứ hai của Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ đại và là vua của Vương quốc Kush, cai trị trong khoảng năm 714 –
**Usimare Setepenamun Takelot III Si-Ese** là một pharaon thuộc Vương triều thứ XXIII trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Theo "Văn khắc mực nước sông Nin" số 13, Osorkon III đã chọn Takelot III
**Nefertemkhure Taharqa** (hay **Taharqo**) là pharaon thứ tư của Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ đại và là vua của Vương quốc Kush, cai trị trong khoảng năm 690 – 664
**Thập niên 730 TCN** hay **thập kỷ 730 TCN** chỉ đến những năm từ 730 TCN đến 739 TCN. ## Sự kiện 739 TCN - Hiram II kế vị Ithobaal II làm vua của Tyre
**Thập niên 740 TCN** hay **thập kỷ 740 TCN** chỉ đến những năm từ 740 TCN đến 749 TCN. ## Sự kiện 748 TCN — Anticles của Messenia chiến thắng trong cuộc đua stadion tại
**Gebel Barkal** hay còn gọi là **Jebel Barkal** () là ngọn núi nhỏ nằm cách thủ đô Khartoum khoảng 400 km về phía bắc, trong thị trấn Karima của miền Bắc Sudan, trên một đoạn uốn
**Amenirdis II** là một công chúa Ai Cập cổ đại thuộc Vương triều thứ 25. ## Tiểu sử Amenirdis II là con gái của pharaon Taharqa. Bà đã được cô ruột là Shepenupet II (con
**Abar** (còn được viết là **Abala** hoặc **Abale** Bà được biết đến qua nhiều tấm bia đá được tìm thấy ở Sudan và Ai Cập. ## Tiểu sử Abar là một phụ nữ người Nubia,
**Wahkare Bakenranef** hay **Bocchoris** (theo tiếng Hy Lạp cổ đại), là một pharaon của Vương triều thứ 24 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông là người kế vị của Tefnakht, cũng là vị
**Pedubast II** là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 hoặc thứ 23 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Chứng thực Không được đề cập đến trong bất kỳ danh sách