Plah (Pteh, Peteh) là vị thần sáng tạo trong tôn giáo Ai Cập cổ đại. Ông là một trong bộ ba vị thần được tôn sùng tại kinh đô Memphis cùng với vợ là Sekhmet (hoặc Bastet) và con trai Nefertem.
Thần thoại
Ptah được xem vị thần tối cao và đã tạo ra tất cả các vị thần, kể cả tám vị thần Ogdoad thuở sơ khai (Amun, Amunet, Nu, Naunet, Heh, Hauhet, Kuk, và Kauket) và 9 vị thần của Heliopolis. Theo Thần học Memphite, ông đã tạo ra thế giới bằng năng lực ngôn từ của mình. Ông được tôn kính với danh hiệu "Người đặt các thần vào vị trí của họ và cho mọi thứ hơi thở của sự sống".
Được cho là người sáng tạo ra các nghệ thuật, thần Ptah đã vẽ kiểu và xây dựng các tòa nhà thế tục, cũng như trông coi việc xây cất các đền đài, ông cũng đã đúc ra các thần và vua từ kim loại. Ông cũng là vị thần bảo trợ của những thợ thủ công và kiến trúc sư, những người làm công việc liên quan đến nghệ thuật và sự sáng tạo: họa sĩ, nhà điêu khắc và thợ mộc.
Ông cũng là một vị thần của sự tái sinh, được cho là người thực hiện nghi lễ "Mở miệng người chết" (mặc dù Anubis và Wepwawet mới là người làm công việc này).
Theo thần thoại, Ptah đã cứu thành phố Pelusium khỏi quân xâm lược Assyrian. Ông đã cho những loài gặm nhấm và sâu bọ phá hủy toàn bộ vũ khí của quân giặc, khiến chúng rơi vào tình thế hoảng loạn. Theo cánh cổng đá Shabaka ghi lại, Ptah đã giải quyết cuộc chiến giữa Horus và Set bằng cách cho Horus cai trị Hạ Ai Cập, trong khi Set cai trị Thượng Ai Cập.
Biểu tượng
Thần Ptah thường được thể hiện đang quấn một tấm khăn vải lanh bó sát người và đội một chiếc mũ trùm đầu, tay cầm cây vương trượng quyền lực. Tuy nhiên, đôi khi ông được thề hiện qua một hình ảnh méo mó đáng sợ, dưới lốt này người ta cho là ông đang bảo vệ cho nhân loại khỏi các điều xấu.
Khi quyền lực của Memphis suy giảm, thần Ptah thường đi đôi với các thần khác. Vào thời Trung vương quốc, ông được cho là liên kết với Seker (thần chết của Memphite) và Osiris (vua của âm phủ), trở thành Ptah-Sokar-Osiris, biểu tượng của ánh mặt trời dưới địa ngục.
Vợ ông là nữ thần sư tử cái Sekhmet và nữ thần mèo Bastet. Ông cũng là cha của Nefertum và Maahes. Đối diện đền thờ ông là đền thời bò mộng Apis mà người ta cho là một hiện thân của thần này.
Hình ảnh
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Plah** (**Pteh**, **Peteh**) là vị thần sáng tạo trong tôn giáo Ai Cập cổ đại. Ông là một trong bộ ba vị thần được tôn sùng tại kinh đô Memphis cùng với vợ là Sekhmet
**5011 Ptah** là một tiểu hành tinh Apollo, được phát hiện năm 1960 và được đặt theo tên vị thần Ai Cập, Ptah. Nó cắt qua Trái Đất trong khoảng 30 Gm (0.2 AU) của Trái Đất
**_Sympistis ptah_** là một loài bướm đêm thuộc họ Noctuidae. Loài này có ở New Mexico. Sải cánh dài khoảng 31 mm.
**Ashakhet** là một vị Tư tế tối cao của Ptah trong giai đoạn đầu vương triều thứ 21. Ashakhet được biết đến thông qua một bản gia phả mà được biết tới như là Berlin
**Padiese** (còn được viết là **Padieset**, **Pediese**, **Padiiset**), là một Đại tư tế của Ptah tại Memphis sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông phục vụ
**Ankhefensekhmet** _(ˁnḫ=f n sḫm.t;_ "Ngài sống vì Sekhmet") là một Tư tế Tối cao của Ptah dưới thời vương triều thứ 21. Ông có thể đã phụng sự dưới triều đại của Psusennes II và
**Ashakhet II** là một vị Tư tế tối cao của Ptah dưới thời Vương triều thứ 21. Ông đã phụng sự dưới triều đại của Siamun và Psusennes II. Ashakhet II được biết đến thông
**Takelot B** là một Đại tư tế của Ptah tại Memphis sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông phục vụ dưới thời trị vì của pharaon
**Shoshenq D** là một vương tử sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông đảm nhận chức vụ Đại tư tế của Ptah tại Memphis dưới thời
**Sokar** (hay **Seker**) là một vị thần chết trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Đây cũng là vị thần được sùng bái bậc nhất tại các nghĩa trang ở Memphis. ## Ý nghĩa tên
Trong văn hóa đại chúng, hình tượng **con bò** được khắc họa trong nhiều nền văn minh lớn và gắn liền với tín ngưỡng thờ phượng xuất phát từ sự gần gũi và vai trò
**Ai Cập** ( , , ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Ả Rập Ai Cập**, là một quốc gia liên lục địa có phần lớn lãnh thổ nằm tại Bắc Phi, cùng với
**Sekhmet** (cũng viết là **Sachmis**, **Sakhmet**, **Sekhet**, hoặc **Sakhet**) là một nữ thần chiến tranh của Ai Cập cổ đại. Tên bà có nghĩa là "Người mạnh mẽ" hay "Nữ thần của nỗi khiếp sợ".
**Taimhotep** _(t3ỉ-II-m-HTP,_ trong tiếng Hy Lạp: _ταιμουθης,_ Taimuthis; ngày 17 tháng 12, 73 TCN - February 15, 42 TCN ) là một người phụ nữ Ai Cập cổ đại nổi tiếng từ hai tấm bia
nhỏ|phải|Tượng thần bò trong bảo tàng văn hóa Lưỡng Hà **Tục thờ Bò** hay **tín ngưỡng thờ Bò** hay còn gọi là **thờ Thần Bò** hay **đạo thờ Bò** là việc thực hành các tín
**Phiến đá Shabaka** (hoặc **Tấm bia Shabaka**) là một tấm bia đá thuộc sở hữu của pharaon Shabaka, một vị vua của thời kỳ Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ đại.
**Osiris** (/ɔʊˈsaɪrɪs /,trong tiếng Hy Lạp Ὄσιρις còn gọi là **Usiris**; các tên khác dịch từ tiếng Ai Cập là **Asar, Asari, Aser, Ausar, Ausir, Wesir, Usir, Usire** và **Ausare**) là một vị thần trong
**Merneptah** (hay **Merentaph**) là vị vua thứ tư của Vương triều thứ 19 của Ai Cập cổ đại. Ông cai trị trong khoảng từ cuối tháng 7 hoặc đầu tháng 8, 1213 đến 2 tháng
**Shepseskaf** là vị pharaon thứ sáu và cũng là vị vua cuối cùng của vương triều thứ 4 thuộc thời kỳ Cổ Vương quốc của Ai Cập. Ông đã cai trị một triều đại kéo
nhỏ|Tượng Imhotep tại [[bảo tàng Louvre]]
**Imhotep** (thỉnh thoảng được đánh vần thành **Immutef**, **Im-hotep**, hay **Ii-em-Hotep**; được người Hy Lạp gọi là **Imuthes**), Thế kỷ 27 trước Công Nguyên (2650-2600 Trước Công
**Seheqenre Sankhptahi** là pharaon thứ 34 hoặc 35 của Vương triều thứ 13, thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập cổ đại. Ông có lẽ trị vì trong một khoảng thời gian ngắn
**Nu** (còn viết là **Nun**, trong hình dạng nam giới) hoặc **Naunet** (hình dạng nữ giới) của Ai Cập cổ đại. Tên của thần nghĩa là "Vùng nước nguyên thủy", "Vực thẳm". Vào thời Trung
**Bintanath** (hay **Bentanath**) là một công chúa và là một Vương hậu của Vương triều thứ 19. Bà là con gái, đồng thời cũng là vợ cả của Pharaon Ramesses II. ## Thân thế Bintanath
nhỏ|200x200px| Cổ áo rộng của Neferu-Ptah **Neferuptah** hoặc **Ptahneferu** (“Vẻ đẹp của Ptah ”) là một cô con gái của nhà vua Ai Cập Amenemhat III (khoảng năm 1860 TCN đến năm 1814 TCN) của
nhỏ|Hai chiếc quan tài của Tjesrapert trong Phòng VIII của Bảo tàng Khảo cổ Quốc gia Florence **Tjesraperet** (_s-rˁ-pr.t,_ "May Ra _Grant progeny_ " ) là vú nuôi của một cô con gái của vua
Thần **Min** (hay **Menew**, **Menu**, **Amsu**) là một thần Ai Cập cổ đại được tôn thờ rất sớm từ thời Tiền triều đại (thời kỳ Tiền sử, thiên niên kỷ 4 TCN). Thần được đại
**Usermaatre Setepenamun Osorkon II** là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Niên đại trị vì của ông kéo dài hơn 30 năm (872 – 837
**Shepseskare** hoặc **Shepseskara** (có nghĩa là "Cao quý thay khi là linh hồn của Ra") là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông có thể là vị vua thứ tư hoặc thứ năm của
nhỏ|204x204px|Vòng cổ usekh của công chúa [[Neferuptah.]] **Usekh**, hoặc **Wesekh**, là một dạng cổ áo rộng hay vòng cổ đặc trưng của thời kỳ Ai Cập cổ đại. Từ các vị thần Ai Cập cho
**Takelot** (cũng được viết là **Takeloth**) là một tên gọi được đặt cho nam giới trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Tên này khá phổ biến trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba của
Ba con bò. Đồ gỗ sơn từ thời kỳ [[Trung Vương quốc Ai Cập|Trung Vương quốc, khoảng 2033–1710 TCN, tìm thấy trong nghĩa địa Deir el-Bersheh.]] **Bò Ai Cập cổ đại** (danh pháp hai phần
**Thamphthis** là tên gọi theo tiếng Hy Lạp của một vị vua Ai Cập cổ đại (pharaoh) thuộc vương triều thứ Tư vào thời kỳ Cổ vương quốc, ông có thể đã trị vì trong
**Sahure** (có nghĩa là "Ngài là người gần gũi với Re") là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông còn là vị vua thứ hai của vương triều thứ năm và đã cai trị
**Den**, còn được gọi là **Hor-Den**, **Dewen** và **Udimu** (T.K. 30 TCN—2995 TCN), là tên Horus của một vị vua thuộc Vương triều thứ nhất của Ai Cập cổ đại. Ông là vị vua được
**Ramesses VI Nebmaatre-Meryamun** (đôi khi được viết là **Ramses** hoặc **Rameses**, còn được biết đến với tên gọi khi là hoàng tử của ông là **Amenherkhepshef C**) là vị vua thứ Năm thuộc Vương triều
**Neferkare Shabaka** là pharaon thứ ba của Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ đại, cai trị trong khoảng năm 705 – 690 TCN. ## Gia quyến Shabaka là con của vua
nhỏ|272x272px|Khung tên của vua Siamun trên một rầm cửa tại Memphis **Neterkheperre** hay **Netjerkheperre-setepenamun** **Siamun** là vị pharaon thứ sáu của Vương triều thứ 21 của Ai Cập cổ đại. Siamun đã xây dựng một
**Abu Simbel** là một khu khảo cổ bao gồm hai ngôi đền lớn tạc từ đá nằm tại phia Nam Ai Cập, về phia Tây hồ Nasser và khoảng 290 km phia Tây Nam của Aswan.
**Neferirkare Kakai** (được biết đến trong tiếng Hy Lạp là Nefercherês, Νεφερχέρης) là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ ba của vương triều thứ Năm. Neferirkare là con trai
thumb|upright|Tranh của [[Sandro Botticelli: _Sự ra đời của Venus_ (khoảng 1485)]] nhỏ|phải|Biểu tượng của sinh vật [[cái trong sinh học và nữ giới, hình chiếc gương và chiếc lược. Đây cũng là biểu tượng của
**Ramesses II** (hay **Ramesses đại đế**, **Ramses II**, **Rameses II**, ông cũng được biết đến với tên **Ozymandias** theo tiếng Hy Lạp, từ sự chuyển ký tự từ tiếng Hy Lạp sang một phần tên
**Vương quốc Ptolemy** ra đời với cuộc chinh phục của Alexandros Đại Đế năm 332 TCN. Alexandros Đại Đế mang đến Ai Cập văn hóa Hy Lạp với các quan lại đa số là người
**_Sympistis_** là một chi bướm đêm thuộc họ Noctuidae. ## Các loài * _Sympistis acheron_ Troubridge, 2008 * _Sympistis albifasciata_ (Hampson, 1906) * _Sympistis amenthes_ Troubridge, 2008 * _Sympistis amun_ Troubridge, 2008 * _Sympistis anubis_
**Thoth** (**Tehuty**, **Tahuti**, **Tehuti**, **Techu**, **Tetu**), là vị thần cai quản Mặt Trăng trong tín ngưỡng Ai Cập cổ đại. Ông là thần của pháp thuật, văn tự và kiến thức, được gọi là "Vị
**Quần thể đền Karnak**, thường gọi tắt là **đền Karnak**, là một di tích nổi tiếng nằm ở thành phố Thebes, kinh đô cũ của Ai Cập. Di tích này gồm nhiều tàn tích của
Nhẫn của Ptolemaios VI Philometor theo kiểu vua Hy Lạp hóa Nhẫn của Ptolemaios VI Philometor theo kiểu [[pharaoh Ai Cập (Louvre)'']] **Ptolemaios VI Philometor** (tiếng Hy Lạp: Πτολεμαῖος Φιλομήτωρ, Ptolemaĩos Philometor, khoảng 186 -
**Danh sách Vua Abydos** là một danh sách liệt kê tên gọi, niên hiệu của 76 vị vua Ai Cập cổ đại, được tìm thấy trên các bức tường đền thờ của Pharaon Seti I
thumb|Từ phải sang: Isis, Osiris, con trai của họ Horus - các nhân vật chính trong huyền thoại Osiris **Huyền thoại Osiris** là câu chuyện phức tạp và giàu ảnh hưởng nhất trong thần thoại
**Khabash**, còn là **Khababash** hoặc **Khabbash**, cai trị tại Sais thuộc nome thứ Năm của Hạ Ai Cập vào thế kỷ thứ IV TCN. Trong giai đoạn chiếm đóng Ai Cập lần thứ Hai của
nhỏ|Tiye, phần tượng bị gãy là chồng bà, Amenhotep III|thế=|266x266px **Tiye** (khoảng 1398 TCN - 1338 TCN), còn được viết là **Taia**, **Tiy** và **Tiyi**. Bà là "Người Vợ Hoàng gia Vĩ đại" của vua