✨Abu Simbel

Abu Simbel

Abu Simbel là một khu khảo cổ bao gồm hai ngôi đền lớn tạc từ đá nằm tại phia Nam Ai Cập, về phia Tây hồ Nasser và khoảng 290 km phia Tây Nam của Aswan. Ngoài các vách tường ở sân trong, bên ngoài và một ngôi nhà thờ Mặt Trời nhỏ, toàn bộ ngôi đền đều được tạc từ đá rắn. Nhờ vào sự hẻo lánh và vững chãi, ngôi đền được bảo quản tốt, bất chấp nước trong đập Aswan dâng cao. Chiếm cả mặt tiền là bốn pho tượng khổng lồ của nhà vua, cao khoảng 22 m trong khi lối vào giữa các tượng dẫn đến một loạt các phòng trong khoét sâu vào trong vách đá.

Quá trình xây dựng

nhỏ|trái|Các bức tượng đá khổng lồ bên ngoài ngôi đền lớn Pharaon Ramesses II, trị vì Ai Cập từ năm 1279 đến 1213 trước Công nguyên, đã cho dựng các công trình dọc theo sông Nil để ghi lại những chiến công của mình, trong đó có công trình nổi tiếng Abu Simbel, ở gần nơi là biên giới phía nam của Ai Cập bây giờ. Ngôi đền được khởi công xây dựng ngay khi Triều đại vua Ramesses II bắt đầu, hoàn tất trong khoảng thời gian 24 năm (khoảng 1265 TCN). Đền thờ 3 vị thần quan trọng bảo hộ nhà nước Ai Cập, Amun-Re, Ptah và Re-Horakhty, cũng như đối với chính bản thân Ramesses II cũng được sùng bái ở đây và thờ phụng ngay khi nhà vua còn sống. Phần lớn các tác phẩm chạm nổi cho thấy khung cảnh lịch sử tưởng niệm các trận đánh của Ramesses II ở Syria, Libya, và Nubia, trong khi các khung cảnh chi tiết thể hiện tính cách thần thánh của ông trước các vị thần khác. Một ngôi đền đẽo từ đá nhỏ hơn, cùng thời và cách đền lớn 120 m về hướng Đông Bắc, để thờ nữ thần Hathor và chính phi Nefertari của vua Ramesses II. trái|1 trong 4 bức tượng khổng lồ của Ramesses II ở Abu Simbel Ngôi đền nằm ở Nubia - Bên kia biên giới truyền thống ở miền nam Ai Cập nhưng nằm lọt trong khu vực do Ai Cập kiểm soát và quản lý hành chánh vào lúc ấy. Người ta chọn địa điểm này vì mặt đá không có vết nứt, thuộc loại sa thạch tốt, thích hợp cho việc xây dựng đền trong hang đá hướng về mặt trời mọc, hai lần trong năm, vào tháng hai và tháng mười, ánh sáng mặt trời chiếu thẳng vào điện thờ bên trong, rọi sáng các pho tượng thờ ở vách sau. Các chuyên gia không thống nhất ý kiến với nhau liệu nguồn chiếu sáng này có cố ý hay không, nếu đúng thế, việc định hướng mặt đá ban đầu phải cân nhắc kỹ lưỡng trong khâu chọn địa điểm xây dựng.

Hầu như chúng ta không có chứng cứ nào thành văn liên quan đến việc xây dựng đền, nhưng một vài thông tin thu thập được tại địa điểm là đền phải được quy hoạch chi tiết, kích thước phòng và vị trí cột được tiến hành trước vì sẽ khó chỉnh sửa sai lầm. Thợ cắt đá phải tạc các pho tượng khổng lồ ở dạng thô theo kích thước của những người phác họa, khoét sâu vào bên trong giống như cách làm ở lăng mộ trong Thung lũng các vì vua. Cần đến một tốp gồm nhiều điêu khắc gia lành nghề để đẽo gọt phần mặt tiền và tạo dáng hoàn chỉnh cho các pho tượng. Bên trong đền, tốp khác sẽ đẽo gọt vách, trát vữa để phủ kín các vết nứt trên đá. Kế đến vẽ các họa tiết tranh trí trên các bề mặt đã chuẩn bị do những bậc thầy về phác họa đảm nhận, trong khi các điêu khắc gia chạm trổ trước khi bổ sung những nét chấm phá cuối cùng bằng sơn có màu sáng. Phần lớn việc chạm trổ tác phẩm chạm nổi thực ra chỉ ở mức thô, nhưng sự sống động của phong cảnh khiến người ta chú ý.

Trùng tu và Bảo tồn

nhỏ|Quang cảnh đền Abu Simbel nhỏ|Đền thờ nhỏ nhỏ|Tranh tường trong đền thờ lớn Hầu hết hư hỏng nhìn thấy ở đền có vẻ diễn ra không lâu sau khi đền hoàn tất. Phần trên của pho tượng khổng lồ thứ hai bị đổ sụp trong một trận động đất xảy ra sau khi đền hoàn tất khoảng 10 năm và chưa hề được trùng tu. Nhiều hư hoảng khác không đáng kể xảy ra cũng trong trận động đất ấy đã được các quan chức của nhà vua sửa chữa, có thể nhìn thấy phần phục hồi này bên dưới cách tay của pho tượng khổng lồ thứ ba và bên trong đền.

Trong thập niên 1960, Abu Simbel trở thánh vật trưng bày trong chiến dịch UNESCO nhằm giải cứu ngôi đền ở Nunia khỏi mối đe dọa do công trình xây dựng đập Aswan gây ra. Từ năm 1964 đến 1968 cả hai ngôi đền Abu Simbel được tháo dỡ và lắp ráp lại trên độ cao 65m so với địa điểm ban đầu. Khi người ta chạm trổ đền từ đá rắn, họ phải cắt đá thành từng phiến dễ cầm: Đền lớn được cắt thành 807 tảng đá khổng lồ, mỗi tảng nặng trung bình 20 tấn. Những tảng này được lắp ráp trên một khung sườn bằng bêtông cốt thép bên trong một ngọn núi nhân tạo với chi phí khoảng 40 triệu USD.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Abu Simbel** là một khu khảo cổ bao gồm hai ngôi đền lớn tạc từ đá nằm tại phia Nam Ai Cập, về phia Tây hồ Nasser và khoảng 290 km phia Tây Nam của Aswan.
**Sân bay Abu Simbel** là một sân bay ở Abu Simbel, Ai Cập. Năm 2006, sân bay này phục vụ 499.172 lượt khách. ## Các hãng hàng không và các tuyến điểm * Air Memphis
**Ramesses II** (hay **Ramesses đại đế**, **Ramses II**, **Rameses II**, ông cũng được biết đến với tên **Ozymandias** theo tiếng Hy Lạp, từ sự chuyển ký tự từ tiếng Hy Lạp sang một phần tên
**Meritamen** (hay **Merytamen**, **Meritamun**, **Merytamun**), là con gái đồng thời là một Vương hậu của Pharaoh Ramesses II - vị Pharaoh vĩ đại của Ai Cập cổ đại. Bà và hai người chị em khác
**Nebettawy** là một Công chúa và Vương hậu của Ai Cập cổ đại. Bà là một trong ba người con gái (hai người kia là Bintanath và Meritamen) được sắc phong làm vợ bởi chính
|- id="26" | colspan="3" id="27" style="text-align:center; font-size:95%; padding:0.6em 0em 0.6em 0em;" |thế=|giữa|383x383px|Vị trí của Tân Vương quốc
Tân Vương quốc ở mức độ lãnh rộng lớn nhất trong thế kỷ 15 trước
**_Án mạng trên sông Nile_** (tựa gốc: **_Death on the Nile_**) là một bộ phim điện ảnh Anh – Mỹ thuộc thể loại trinh thám – giật gân ra mắt vào năm 2022 do Kenneth
thumb|[[Logo của Ủy ban Di sản thế giới của UNESCO.]] **Di sản thế giới** là một điểm mốc hay khu vực được lựa chọn bởi Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên
**Amun-her-khepeshef** (hay **Amonhirkhopshef**, **Amun-her-wenemef**) là một hoàng tử của pharaon Ramesses II và hoàng hậu Nefertari. Tuy được phong làm thái tử nhưng lại mất trước cha mình, ngai vàng sau đó thuộc về tay
: _Đối với những phụ nữ Ai Cập khác được gọi là Henuttawy, hãy xem Henuttawy_ **Henuttawy** ("Người tình của hai vùng đất") là một công chúa Ai Cập cổ đại của triều đại thứ
**Sân bay quốc tế Cairo** (Arabic: مطار القاهرة الدولي) là một sân bay dân sự lớn ở thủ đô Cairo, Ai Cập. Đây là trung tâm hoạt động hàng đầu của hãng hàng không EgyptAir.
Dưới đây là danh sách các Di sản thế giới do UNESCO công nhận tại châu Phi. ## Ai Cập (7) trái|nhỏ|[[Tu viện Thánh Catarina (Sinai)|Tu viện Saint Catherine]] * Abu Mena (1979) * Thebes
**Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc**, viết tắt **UNESCO** là một trong những tổ chức chuyên môn lớn của Liên Hợp Quốc, được thành lập vào năm 1945
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
**Liên đoàn Ả Rập** ( **'), tên chính thức là **Liên đoàn các Quốc gia Ả Rập** ( **'), là một tổ chức khu vực của các quốc gia Ả Rập nằm tại và xung
**Sahure** (có nghĩa là "Ngài là người gần gũi với Re") là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông còn là vị vua thứ hai của vương triều thứ năm và đã cai trị
**Sân bay quốc tế Aswan** , cũng gọi là **Sân bay Daraw**, là một sân bay tại Aswan, Ai Cập. Năm 2007, sân bay này phục vụ 979.034 lượt khách (tăng 12,0% so với năm
**Lotus Air** (mã IATA = **T2**, mã ICAO = **TAS**) là hãng hàng không tư, trụ sở đặt tại Cairo, Ai Cập. Hãng có căn cứ chính ở Sân bay quốc tế Cairo và các
Máy bay Airbus A320-200 của Air Memphis ở [[Sân bay London Heathrow]] **Air Memphis** (mã ICAO = **MHS**) là hãng hàng không chở khách thuê bao, trụ sở ở Cairo, Ai Cập. Hãng có căn
| iso_code = } | calling_code = | footnotes = **Tỉnh Aswan** ( ) là một tỉnh của Ai Cập. Đây là tỉnh cực nam của Hạ Ai Cập. Thủ phu của tỉnh là Aswan
**Công viên Cửa sổ Thế giới** (; tên gọi khác 小人国) là một công viên theo chủ đề nằm ở phía tây của thành phố Thâm Quyến, tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc. Công viên này
**Tuya** (tên khác: **Tuy** hoặc **Mut-Tuya**) là vương hậu của pharaon Seti I và là mẹ của Ramesses II - một trong những vị pharaon quyền lực nhất của Ai Cập cổ đại. Bà nhận
**Bintanath** (hay **Bentanath**) là một công chúa và là một Vương hậu của Vương triều thứ 19. Bà là con gái, đồng thời cũng là vợ cả của Pharaon Ramesses II. ## Thân thế Bintanath
**Ramesses** là một hoàng tử thuộc Vương triều thứ 19 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông là anh ruột của pharaon Merneptah và là em khác mẹ với thái tử Amun-her-khepeshef. ## Gia
**Giovanni Battista Belzoni** (; 5 tháng 11 năm 1778 - 3 tháng 12 năm 1823), đôi khi được gọi là **The Great Belzoni**, là một nhà thám hiểm người Ý và nhà khảo cổ tiên
**Nefertari**, hoặc **Nefertari Meritmut**, là một Vương hậu của Ai Cập cổ đại, được biết đến là người vợ đầu tiên trong số các người vợ chính thức (tức Great Royal Wife) của Ramesses Đại
**Vương triều thứ Mười Chín của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 19**) là một trong những triều đại của Tân Vương quốc Ai Cập. Được thành lập bởi tể tướng Ramesses I và
thumb|Bán cầu Đông năm 1300 TCN thumb|Cốc uống rượu, [[Nhà Thương, thế kỷ 13 TCN, Phòng tranh Arthur M. Sackler.]] Thế kỉ 13 TCN bắt đầu từ ngày đầu tiên của năm 1300 TCN và
**Trung tâm Quốc tế về Nghiên cứu Bảo tồn và Phục hồi các di sản văn hóa** (ICCROM) là một tổ chức liên chính phủ hoạt động trong lĩnh vực bảo tồn di sản văn
**Qakare Ini** (còn là **Intef**) là một vị vua Ai Cập cổ đại hoặc Nubia, ông dường như đã cai trị Hạ Nubia vào giai đoạn cuối của vương triều thứ 11 và giai đoạn
Đây là danh sách các nhà phát minh và các nhà khám phá Ý: ## A * Giovanni Agusta (1879–1927), nhà hàng không tiên phong, nhà phát minh phanh dù * Giovanni Battista Amici (1786–1863),
**Djedkare Isesi** (được biết đến trong tiếng Hy Lạp là **Tancherês**), là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ tám và cũng là vị vua áp chót của vương