Thoth (Tehuty, Tahuti, Tehuti, Techu, Tetu), là vị thần cai quản Mặt Trăng trong tín ngưỡng Ai Cập cổ đại. Ông là thần của pháp thuật, văn tự và kiến thức, được gọi là "Vị thần của Thánh thư".
Ông thường xuất hiện với hình dạng một người đàn ông với cái đầu của loài cò quăm, hay một con khỉ đầu chó (con vật thiêng của Ai Cập).
Gia đình
Thoth được cho là chồng của nữ thần Seshat, một vị thần đảm nhiệm những vai trò như ông. Họ có một người con là Hornub. Tại Hermopolis, ông lấy nữ thần bảo vệ Nehmauit, con của họ là thần Neferhor. Ông cũng đôi khi được coi là chồng của Ma'at trong một số tài liệu.
nhỏ|Thoth
Thần thoại
Theo thần thoại, ông được xem là một vị thần sáng tạo. Dưới hình dạng một con cò quăm, ông đã ấp một quả trứng, và vị thần mặt trời Ra nở ra từ đó. Thoth được cho là đã tự tạo nên mình thông qua sức mạnh của lời nói ===
Thoth là tác giả của những câu thần chú trong "Sách chết" và "Sách thở" (cũng được cho là của Isis). Sách của thần Thoth là quyển sách ghi lại tất cả những gì bí ẩn trong vũ trụ này, được cho là chôn trong một ngôi mộ gần Memphis. Bất cứ ai đọc nó sẽ trở thành pháp sư quyền lực nhất trên thế giới, nhưng sẽ bị nguyền rủa bởi sự hiểu biết của họ. Cuốn sách này được nhiều người cho là "Viên ngọc lục bảo của Thoth", một tác phẩm có tính xác thực đáng ngờ.
trái|nhỏ|226x226px|Hiện thân của Thoth dưới hình dạng của khỉ đầu chó (tượng bằng đá [[quartzit, Bảo tàng Anh)]]
Tương truyền, pharaoh Ramesses II có một hoàng tử tên Setna, là người có thể giải mã được hết tất cả những văn tự bí mật cổ xưa mà các thầy tư tế của những vị thần không tài nào biết được.
Tình cờ một hôm, Setna đọc được những dòng văn tự trên một cuộn giấy, kể về câu chuyện của hoàng tử Neferkeptah, con một vị pharaoh cách đây hơn trăm năm. Nefrekeptah đã đọc Sách của Thoth, nhờ đó có một năng lực vô biên, có thể hiểu được tiếng của chim thú và có thể hồi sinh cả người chết. Cuốn sách đó đã được chôn cùng Nefrekeptah tại Memphis.
Cùng với người anh em trai Anhureau, cả 2 tìm cách đột nhập vào khu hầm mộ của Neferkeptah. Khi vào trong, họ nhìn thấy xác ướp của ông ta và vợ con. Người vợ của Neferkeptah đã nói rằng: "Chớ có lấy Sách của Thoth, Setna. Nó sẽ mang lại rắc rối cho ngươi như chính Neferkeptah, người đang nằm đây. Hãy cẩn thận !". Bà đã kể rằng chính chồng bà đã từng ăn cắp quyển sách thần và đọc được những phép thuật trong đó nhưng điều này đã khiến Thoth nổi giận. Thần đã trừng phạt cả gia đình Neferkeptah bằng chính cái chết.
Tuy nhiên, câu chuyện đó đã không ngăn cản được ý định ban đầu của Setna, chàng vẫn tiến tới chỗ để của cuốn sách và đến lúc chàng gần lấy được nó thì xác uớp của Neferkeptah bỗng bật dậy, ông ta nói với chàng rằng: "Hãy chơi với ta 4 trận kéo co, nếu ngươi thắng, ngươi có thể lấy quyển sách đi".
Setna đã cố hết sức lực nhưng chàng không thể thắng được xác uớp của Neferkeptah. Anh ta đã hét gọi người anh em của mình: "Anhureau, nhanh lên! Mau lấy cho ta cái bùa hộ mạng của thần Ptah. Chỉ có nó mới cứu được ta, nhanh lên !". Anhureau nhanh chóng lấy cái bùa đeo vào cổ Setna, ngay lập tức phép thuật của Neferkeptah biến mất, Setna nhanh chóng lấy quyển sách và chạy ra khỏi khu hầm mộ.
Một ngày nọ, khi Setna đang ngồi nghỉ trong một ngôi đền, anh ta gặp 1 cô gái rất đẹp, tên là Tabubua. Cô gái đã khiến Setna phải lòng ngay lập tức và chàng đã cố thuyết phục cô ta lấy mình. Tabubua đồng ý với điều kiện là vợ con của anh phải chết. Khi uống cạn chén rượu mà Tabubua đưa, anh ta ngất đi ngay lập tức. Khi tỉnh dậy, Setna thấy mình nằm khỏa thân trên sa mạc, bên cạnh một xác chết.
Khi về cung điện của mình, thấy vợ và con vẫn sống khỏe, anh ta mới sực tỉnh và quyết định trả lại cuốn sách thần chú đó về chỗ cũ. Nghe theo lời của cha, hoàng tử Setna đem trả lại cuốn sách cho Neferkeptah. Sau đó, anh đã bịt kín lối đi vào hầm mộ. Vô tình một cơn bão cát đã biến nơi đó thành một gò đất hoàn hảo, không giống như một ngôi mộ nào. Kể từ đó, không ai còn nhìn thấy cuốn sách của thần Thoth nữa.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thoth** (**Tehuty**, **Tahuti**, **Tehuti**, **Techu**, **Tetu**), là vị thần cai quản Mặt Trăng trong tín ngưỡng Ai Cập cổ đại. Ông là thần của pháp thuật, văn tự và kiến thức, được gọi là "Vị
Thông Tin Sản Phẩm:Nước súc miệng Dr.Muối được làm từ muối biển tự nhiên có sẵn khoáng chất như: Ca, Mg, K…tốt cho răng miệng với sự tinh khiết của nước từ các mạch nước
**_Xác ướp_** (tiếng Anh: **_The Mummy_**) là một bộ phim kinh dị được ra mắt vào năm 1932 và được đạo diễn bởi Karl Freund. Kịch bản của phim được viết bởi John L. Balderston,
Moses, tranh của [[José de Ribera (1638)]] **Moses** (tiếng Latinh: _Moyses_, Hy Lạp: ; Ả Rập: ****, **'; Ge'ez: , _Musse_), trong tiếng Việt là **Mô-sét** hoặc **Môi-se** hoặc **Môi-xen** hoặc **Mô-sê_', là lãnh tụ
**Geb** (hay **Seb**, **Keb**) là một vị thần trong tôn giáo Ai Cập cổ đại. Ông là một trong Bộ chín vị thần vĩ đại của Heliopolis. ## Gia đình Geb là vị thần của
**Seshat** (**Safkhet**, **Sesat**, **Seshet**, **Sesheta** hay **Seshata**), là một nữ thần của trí tuệ và văn tự trong thần thoại Ai Cập cổ đại. Đôi khi bà được coi là hiện thân của thần Thoth,
**Nut** (hay **Nunut**, **Nenet**, **Naunet**, **Nuit**) là nữ thần bầu trời nằm trong Bộ chín vĩ đại của Heliopolis của tôn giáo Ai Cập cổ đại. Bà là con gái của thần không khí Shu
nhỏ|172x172px|Mắt của Horus nhỏ|172x172px|Mắt của Ra **Mắt của Horus**, còn được gọi là **wedjat** hoặc **udjat**, là một biểu tượng Ai Cập cổ đại tượng trưng cho sự bảo vệ, sức khỏe và quyền lực
**_Piliostigma_** là một chi thực vật có hoa thuộc phân họ Caesalpinioideae của họ Đậu (Fabaceae). ## Các loài _Piliostigma_ gồm các loài sau: * _Piliostigma foveolatum_ (Dalzell) Thoth. * _Piliostigma malabaricum_ (Roxb.) Benth.—Purple Orchid
**Khonsu**, **Chonsu**, **Khensu**, **Khons**, **Chons** hoặc **Khonshu** (, ) là vị thần cai quản Mặt trăng trong thần thoại Ai Cập cổ đại. Tên ông có nghĩa là "người du hành", ẩn dụ cho sự
thumb|Minh họa này, từ "Cuộn giấy cói của Hunefer" (khoảng năm 1275 TCN), cho thấy nghi lễ "cân trái tim" trong Sách Chết. Trái tim của Hunefer được đặt trên đĩa cân của [[Ma'at để
nhỏ|phải|Nữ thần mặt trăng (nguyệt thần) họa phẩm của Falero Luis Ricardo **Thần trăng** hay **Thần mặt trăng** hay **Nguyệt thần** (_Lunar deity_/_Moon deity_) là một vị nữ thần đại diện cho Mặt trăng hoặc
**Trí tuệ** (hoặc **thông minh, thông thái, sáng suốt, thông tuệ, sự khôn ngoan, sự thông minh, trí thông minh**, Tiếng Anh: _intelligence_) là khả năng suy nghĩ và hành động sử dụng kiến thức,
**Giải Oscar cho phim tài liệu ngắn xuất sắc nhất** (tiếng Anh: **_Academy Award for Best Documentary (Short Subject)_**) là một giải thưởng hàng năm của Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện
**Thutmosis II** (hay **Thutmose II** hoặc **Tuthmosis II**, có nghĩa là "thần Thoth sinh ra"), là vị pharaon thứ tư thuộc Vương triều thứ 18 của Ai Cập. Ông đã cho xây một vài công
**Thutmosis I** (thỉnh thoảng còn gọi là _Thothmes, Thutmosis hay Tuthmosis_, có nghĩa là "thần Thoth sinh ra") là pharaon thứ ba của Vương triều thứ 18 nước Ai Cập. Ông lên ngôi sau khi
**Thutmosis IV** (hay **Thutmose IV** hoặc **Tuthmosis IV**, có nghĩa là "thần Thoth sinh ra"), là vị pharaon thứ tám của Vương triều thứ 18 của Ai Cập. Tên prenomen hay tên hoàng gia của
_[[Nhà thiên văn học (Vermeer)|Nhà thiên văn_, họa phẩm của Johannes Vermeer, hiện vật bảo tàng Louvre, Paris]] **Thiên văn học** là một trong những môn khoa học ra đời sớm nhất trong lịch sử
**Thutmosis III** (sinh 1486 TCN, mất 4 tháng 3 năm 1425 TCN) còn gọi là **Thutmose** hoặc **Tuthmosis III**, (tên có nghĩa là "Con của Thoth") là vị pharaon thứ sáu của Vương triều thứ
**Hemon**, hay **Hemiunu**, là một hoàng thân và là tể tướng trong lịch sử Ai Cập cổ đại thuộc Vương triều thứ 4. Ông được cho là người đã xây dựng nên Kim tự tháp
**Akhenaten** () còn được viết là **Echnaton**, **Akhenaton**, **Ikhnaton**, và **Khuenaten**; (, có nghĩa là _Người lính của Aten_), ông còn được biết đến với tên gọi là **Amenhotep IV** (nghĩa là _thần Amun hài
_Cuốn [[The Compendious Book on Calculation by Completion and Balancing_]] Từ _toán học_ có nghĩa là "khoa học, tri thức hoặc học tập". Ngày nay, thuật ngữ "toán học" chỉ một bộ phận cụ thể
nhỏ|Tượng Imhotep tại [[bảo tàng Louvre]]
**Imhotep** (thỉnh thoảng được đánh vần thành **Immutef**, **Im-hotep**, hay **Ii-em-Hotep**; được người Hy Lạp gọi là **Imuthes**), Thế kỷ 27 trước Công Nguyên (2650-2600 Trước Công
**Khufu** ( ; thường được biết đến theo cách gọi ở Hy Lạp cổ đại là **Cheops** hay **Kheops**; tên đầy đủ là **Khnum Khufu** ) là một vị pharaon của vương triều thứ Tư
Tên các nốt nhạc trên 4 khóa nhạc phổ biến nhất hiện nay **Âm nhạc** là một bộ môn nghệ thuật dùng âm thanh để diễn đạt cảm xúc của người hát hoặc người nghe.
**Tôn giáo Ai Cập cổ đại** bao gồm các niềm tin, nhân vật chính, tôn giáo và nghi thức khác nhau tại Ai Cập cổ đại qua hơn 3.000 năm, từ thời kỳ Tiền Triều
**Lựu** hay còn gọi là **thạch lựu** (Danh pháp khoa học: _Punica granatum_) là một loài thực vật ăn quả thân gỗ nhỏ có chiều cao từ 5-8 mét thuộc chi Lựu, họ Bằng lăng,
**Isis** (hay **Aset**, **Ast**, **Iset**, **Uset**) là một trong những vị thần lâu đời nhất của Ai Cập cổ đại. Bà là người con thứ hai của thần Geb và thần Nut, là chị em
**Bộ chín vĩ đại của Heliopolis** là 9 vị thần cao nhất trong hệ thống thần linh Ai Cập. Họ đều ở trong hệ thống "gia đình khép kín" của thần Mặt Trời Ra và
**Desmodieae** là một tông trong họ Fabaceae. Tông này gồm 2 phân tông Desmodiinae và Lespedezinae. ## Các phân tông và chi Các chi sau được liệt kê theo USDA: **Phân tông Desmodiinae:** * _Alysicarpus_
**Shu** (; có nghĩa là "_khoảng không trống rỗng_) là một trong số các vị thần nguyên thủy trong Thần thoại Ai Cập, là hiện thân của không khí, ở thành phố Heliopolis. Ông là
Danh sách đầy đủ các chi thực vật thuộc họ Thiến thảo (Rubiaceae). Nếu tên cho được dùng chung duy nhất cho một chi thì nó sẽ được viết thành chữ **_đậm nghiêng_**, phía sau
**_Agapetes subansirica_** là một loài thực vật có hoa trong họ Thạch nam. Loài này được G.D.Pal & Thoth. mô tả khoa học đầu tiên năm 1984.
**_Tephrosia travancorica_** là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Thoth. & D.N.Das miêu tả khoa học đầu tiên.
**_Aganope polystachya_** là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được (Benth.) Thoth. & D.N.Das miêu tả khoa học đầu tiên.
**_Christia paniculata_** là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được (Benth.) Thoth. miêu tả khoa học đầu tiên.
**_Christia campanulata_** là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được (Wall.) Thoth. miêu tả khoa học đầu tiên.
**_Alysicarpus roxburghianus_** là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Thoth. & A.Pramanik miêu tả khoa học đầu tiên.
**_Pubistylus andamanensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Thiến thảo. Loài này được Thoth. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1966.
**_Crotalaria khasiana_** là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Thoth. & A.A.Ansari miêu tả khoa học đầu tiên.
**_Crotalaria beddomeana_** là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Thoth. & A.A.Ansari miêu tả khoa học đầu tiên.
**_Crotalaria sulphizii_** là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Thoth. & A.A.Ansari miêu tả khoa học đầu tiên.
**_Dalbergia clarkei_** là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Thoth. miêu tả khoa học đầu tiên.
**_Dalbergia beddomei_** là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Thoth. miêu tả khoa học đầu tiên.
**_Derris macrocarpa_** là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Thoth. miêu tả khoa học đầu tiên.
**_Derris lushaiensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Thoth. miêu tả khoa học đầu tiên.
**_Derris kingdonwardii_** là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Thoth. miêu tả khoa học đầu tiên.
**_Derris hainesiana_** là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Thoth. miêu tả khoa học đầu tiên.
**_Dalbergia travancorica_** là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Thoth. miêu tả khoa học đầu tiên.
**_Dalbergia tinnevelliensis_** là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Thoth. miêu tả khoa học đầu tiên.