✨Merneptah

Merneptah

Merneptah (hay Merentaph) là vị vua thứ tư của Vương triều thứ 19 của Ai Cập cổ đại. Ông cai trị trong khoảng từ cuối tháng 7 hoặc đầu tháng 8, 1213 đến 2 tháng 5, 1203 TCN theo lịch sử ghi nhận vào thời đó.

Thân thế

Merneptah là con thứ tư của Isetnofret, vợ thứ hai của Ramesses II, và ông đã cưới hoàng hậu Isetnofret II, có thể là một người chị em mang tên mẹ của họ. Và có thể là Merneptah cũng cưới hoàng hậu Takhat, mẹ đẻ của pharaon soán ngôi Amenmesse.

Sau khi 12 người anh lần lượt qua đời, ông được chỉ định làm Thái tử và nối ngôi sau khi Ramesses băng hà. Ông có ít nhất 2 người con:

  • Seti II, vua thứ năm của Vương triều thứ 19. Mẹ là Isetnofret II.
  • Tiy-Merenese, hoàng hậu của pharaon Setnakhte và là mẹ của pharaon Ramesses III. Không rõ mẹ của công chúa.
  • Hoàng tử Merenptah (?), biết đến qua 2 bức tượng của pharaon Merneptah. Ông có lẽ được phong thái tử nhưng bị Amenmesse giết chết.
  • Công chúa Isetnofret (?), được gọi là Isetnofret D để phân biệt với các bà Isetnofret khác, hầu như đã xác định vị trí ở bờ phía tây vùng châu thổ. Sự miêu tả chiến dịch của ông đánh quân Hải nhân và Libu thì mô tả trong văn xuôi ở bức tường bên cạnh cái cột thứ 6 ở Karnak và bài viết khắc trên bia đá Merneptah, hay còn được biết như bia đá Israel, những cái đã giải thích tới được cho là hoàn toàn sự phá hủy ở Israel vào chiến dịch năm thứ sáu của ông ở Canaan:"Israel bị cướp phá...dòng dõi của nó không còn nữa". Đây được công nhận là bảng tường thuật đầu tiên của người Ai Cập thượng cổ ghi về cuộc sống của Israel--"không như một thành phố hay đất nước, nhưng lại như một bộ lạc hay người".

Kế vị

nhỏ|Merneptah tế thần [[Ptah]] Merneptah đã cao tuổi khi ông lên ngôi. Merneptah chuyển trung tâm hành chính của Ai Cập từ Piramesse (Pi-Ramesses), kinh đô của cha ông, quay về Memphis, nơi ông xây dựng một cung điện hoàng gia bên cạnh đền thờ của thần Ptah.

Tuy nhiên, sự kế vị của Seti II đã bị thách thức: một vị vua đối thủ có tên là Amenmesse, người là một con trai của Merneptah với Takhat hay, ít khả năng hơn là của Ramesses II, đã nắm quyền kiểm soát Thượng Ai Cập và Kush trong thời gian giữa vương triều trị vì của Seti II. Seti đã có thể đã tái khẳng định quyền lực của mình ở Thebes trong năm thứ năm của ông ta, chỉ sau khi ông đánh bại Amenmesse. Có thể trước khi chiếm lấy Thượng Ai Cập, Amenmesse đã được biết đến như là Messui và đã là phó vương của Kush.

Xác ướp

phải|Quan tài của Merneptah ở mộ ông, [[KV8]] Merneptah bị viêm khớp và xơ cứng động mạch của tuổi già và mất sau khi một vương triều kéo dài gần một thập kỷ. Ban đầu, Merneptah được chôn trong ngôi mộ KV8 trong Thung lũng các vị vua, nhưng xác ướp của ông đã không được tìm thấy. Năm 1898, nó đã nằm cùng với mười tám xác ướp khác trong một hố nơi giấu xác ướp bí mật được tìm thấy trong lăng mộ của Amenhotep II (KV35) bởi Victor Loret.

Khám nghiệm

nhỏ|trái|Đầu [[xác ướp Merneptah]]Xác ướp của Merneptah được đưa tới Cairo và cuối cùng được tháo băng bởi Tiến sĩ G. Elliott Smith vào ngày 8 tháng 7 năm 1907.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Merneptah** (hay **Merentaph**) là vị vua thứ tư của Vương triều thứ 19 của Ai Cập cổ đại. Ông cai trị trong khoảng từ cuối tháng 7 hoặc đầu tháng 8, 1213 đến 2 tháng
**Tấm bia Chiến thắng của Merneptah**, được gọi ngắn gọn là **Tấm bia của Merneptah**, là một tấm bia đá của pharaon Merneptah (vị vua của Ai Cập cổ đại cai trị trong khoảng năm
**Amenmesse** (cũng gọi là **Amenmesses** hay Amenmose) là vị vua thứ năm của Vương triều thứ 19 Ai Cập cổ đại, ông có thể là con của Merneptah và hoàng hậu Takhat. Một số người
thumb|Chân dung Flinders Petrie do [[Philip de László|Philip Alexius de Laszlo vẽ năm 1934]] thumb|Đồ gốm Ai Cập sơn đỉnh màu đen đặc biệt của thời kỳ tiền vương triều gắn với hệ thống xác
**Bintanath** (hay **Bentanath**) là một công chúa và là một Vương hậu của Vương triều thứ 19. Bà là con gái, đồng thời cũng là vợ cả của Pharaon Ramesses II. ## Thân thế Bintanath
**Isetnofret** (hay **Asetnofret**, **Isisnofret**) là một Vương hậu Ai Cập cổ đại, là một trong những người vợ của Pharaoh Ramesses II. Bà chính là mẹ của vị Pharaoh kế nhiệm, Merneptah. Bà cùng với
**Khaemwaset** (hay **Khaemweset**) là một hoàng tử thuộc Vương triều thứ 19 trong lịch sử Ai Cập cổ đại, là anh ruột của pharaon Merneptah. Ông được mệnh danh là nhà Ai Cập học đầu
**Vương triều thứ Mười Chín của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 19**) là một trong những triều đại của Tân Vương quốc Ai Cập. Được thành lập bởi tể tướng Ramesses I và
**Seti II** (hay **Sethi II**, **Sethos II**), là nhà cai trị thứ năm thuộc Vương triều thứ 19 của Ai Cập cổ đại. Niên đại của ông kéo dài khoảng từ 1200/1199 đến 1194/1193 TCN.
**Ramesses II** (hay **Ramesses đại đế**, **Ramses II**, **Rameses II**, ông cũng được biết đến với tên **Ozymandias** theo tiếng Hy Lạp, từ sự chuyển ký tự từ tiếng Hy Lạp sang một phần tên
nhỏ|phải|Họa phẩm về Tổ phụ Abraham chuẩn bị hiến tế Isaac, theo Kinh thánh Do Thái thì Abraham là tổ phụ của người Do Thái cổ **Lịch sử Do Thái** (_Jewish history_) là lịch sử
**Israel** ( , ), tên gọi chính thức là **Nhà nước Israel** ( ; ), là một quốc gia tại Trung Đông, nằm trên bờ đông nam của Địa Trung Hải và bờ bắc của
**Twosret** (**Tawosret**, **Tausret**) được biết đến là Nữ vương cuối cùng của Ai Cập cổ đại trong các vương triều và là Pharaon cuối cùng của Vương triều thứ 19. Bà được sách Manetho chép
**Người Do Thái** ( ISO 259-3 , phát âm ) là sắc tộc tôn giáo và là dân tộc có nguồn gốc từ người Israel cổ đại, còn gọi là người Hebrew, trong lịch sử
nhỏ|phải|Bia đá mạ vàng trên bảo tháp [[Thích Ca Phật Đài ở Thiền Lâm Tự, Bà Rịa-Vũng Tàu]] **Bia** (_chữ Hán_:碑; phiên âm: "_bi_") là vật tạo tác dạng phiến dẹp có mặt phẳng thường
**Meritamen** (hay **Merytamen**, **Meritamun**, **Merytamun**), là con gái đồng thời là một Vương hậu của Pharaoh Ramesses II - vị Pharaoh vĩ đại của Ai Cập cổ đại. Bà và hai người chị em khác
**Ramesses** là một hoàng tử thuộc Vương triều thứ 19 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông là anh ruột của pharaon Merneptah và là em khác mẹ với thái tử Amun-her-khepeshef. ## Gia
thumb|Bán cầu Đông năm 1300 TCN thumb|Cốc uống rượu, [[Nhà Thương, thế kỷ 13 TCN, Phòng tranh Arthur M. Sackler.]] Thế kỉ 13 TCN bắt đầu từ ngày đầu tiên của năm 1300 TCN và
**Bảo tàng Ai Cập** hay **Bảo tàng Cairo** (tên đầy đủ trong tiếng Anh: _Museum of Egyptian Antiquities;_ tiếng Ả Rập:_المتحف المصري_) là một viện bảo tàng ở thành phố Cairo, là nơi trưng bày
**Usermaatre Meryamun Ramesses**, thường được gọi ngắn gọn là **Ramesses III**, là pharaon thứ hai thuộc Vương triều thứ 20 trong thời kỳ Ai Cập cổ đại. Trong triều đại của mình, ông xem Ramesses
**Akhenre Setepenre Siptah** hay **Merneptah Siptah** là vị vua áp chót của Vương triều thứ 19, cai trị được 7 năm, 1197 – 1191 TCN. Thân thế của ông đến nay vẫn còn là bí
**Amenhotep III** (tên Hy Lạp hóa là **Amenophis III**; tên tiếng Ai Cập: **Amāna-Ḥātpa**; dịch nghĩa: _Amun đẹp lòng_), còn gọi là Amenhotep Vĩ Đại là vị pharaon thứ 9 thuộc Vương triều thứ 18
Moses, tranh của [[José de Ribera (1638)]] **Moses** (tiếng Latinh: _Moyses_, Hy Lạp: ; Ả Rập: ****, **'; Ge'ez: , _Musse_), trong tiếng Việt là **Mô-sét** hoặc **Môi-se** hoặc **Môi-xen** hoặc **Mô-sê_', là lãnh tụ
**Setnakhte** (hay **Setnakht**, **Sethnakht**), là vị pharaon đầu tiên và là người sáng lập ra Vương triều thứ 20, vương triều cuối cùng của thời kỳ Tân vương quốc Ai Cập. ## Thân thế Setnakhte
**Achaean** (tiếng Hy Lạp: Ἀχαιοί, _Akhaioí_) là một trong các tên gọi chung cho người Hy Lạp trong sử thi _Iliad_ và _Odyssey_ của Homer. Các tên khác là **Danaans** (Δαναοί, được dùng 138 lần
**Quần thể đền Karnak**, thường gọi tắt là **đền Karnak**, là một di tích nổi tiếng nằm ở thành phố Thebes, kinh đô cũ của Ai Cập. Di tích này gồm nhiều tàn tích của
**Dân tộc biển** (Sea Peoples hay Peoples of the Sea) được cho là một liên minh hải tặc xuất hiện vào cuối thời kỳ đồ đồng, có thể có nguồn gốc từ phía tây Anatolia
**Amun-her-khepeshef** (hay **Amonhirkhopshef**, **Amun-her-wenemef**) là một hoàng tử của pharaon Ramesses II và hoàng hậu Nefertari. Tuy được phong làm thái tử nhưng lại mất trước cha mình, ngai vàng sau đó thuộc về tay
: _Đối với những phụ nữ Ai Cập khác được gọi là Henuttawy, hãy xem Henuttawy_ **Henuttawy** ("Người tình của hai vùng đất") là một công chúa Ai Cập cổ đại của triều đại thứ
**Anuketemheb** ("_Anuket_ _ngự nơi yến tiệc_") là một vương nữ trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Dựa vào niên đại của quách đá chôn cất, Anuketemheb có thể sống vào thời kỳ Vương triều
**Takhat** là một vương hậu vào cuối thời kỳ Vương triều thứ 20 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Thân thế Trên tường mộ KV10 của pharaon Amenmesse, Takhat được gọi với danh
**Ngôi mộ KV35** là một ngôi mộ Ai Cập cổ nằm trong Thung lũng của các vị Vua ở Luxor, Ai Cập. Nó đã được phát hiện bởi Victor Loret trong tháng 3 năm 1898
|- id="26" | colspan="3" id="27" style="text-align:center; font-size:95%; padding:0.6em 0em 0.6em 0em;" |thế=|giữa|383x383px|Vị trí của Tân Vương quốc
Tân Vương quốc ở mức độ lãnh rộng lớn nhất trong thế kỷ 15 trước
phải|nhỏ|250x250px|Quách đá của [[Merneptah|Pharaoh Merenptah]] nhỏ|250x250px|Quách kiểu [[Constantinopolis, k. 400]] **Quách** (tiếng Anh: **sarcophagus**) là một cái hòm chứa xác chết, giống như quan tài. Quách thường được làm bằng đá, đặt lộ thiên hoặc
thumb|right|Bản đồ của Khu lăng mộ Thebes **Khu lăng mộ Thebes** là một khu lăng mộ và nghĩa địa trên bờ tây của sông Nile, đối diện với Thebes (Luxor) ở Thượng Ai Cập. Nó
nhỏ|phải|Cổ vật tượng thờ thần bò phát hiện ở [[Iraq]] **Thần El** (_ʼĒl_ hay còn gọi là _Il_, tiếng Ugarit: 𐎛𐎍 ʾīlu; tiếng Phoenicia: 𐤀𐤋 _ʾīl_ tiếng Do Thái: אֵל ʾ_ēl_; tiếng Syria: ܐܺܝܠ ʾ_īyl_;
**Khaemwaset**, hoặc **Khaemweset**, là một tên gọi được đặt bởi người Ai Cập cổ đại, phổ biến vào thời kỳ Tân vương quốc. Những cá nhân nổi bật mang tên này là: * Khaemwaset, một
**Yuyu** là một Đại tư tế của Osiris tại Abydos đã phục vụ dưới triều đại của pharaon Ramesses II (và có lẽ tiếp tục dưới thời pharaon Merneptah) thuộc Vương triều thứ 19 trong