Seti II (hay Sethi II, Sethos II), là nhà cai trị thứ năm thuộc Vương triều thứ 19 của Ai Cập cổ đại. Niên đại của ông kéo dài khoảng từ 1200/1199 đến 1194/1193 TCN.
Trong thời gian trị vì của mình, ông phải đối phó với nhiều mưu đồ của pharaon Amenmesse, có khả năng là em ông, người nắm quyền khắp Thebes (Ai Cập) và Nubia.
Gia quyến
Seti là con trai pharaon Merneptah và hoàng hậu Isetnofret II. Amenmesse là con của một hoàng hậu tên là Takhat. Tuy nhiên người ta vẫn chưa rõ bà có phải là vợ của Merneptah hay không. Một danh sách các công chúa hoàng gia vào năm thứ 53 của Ramesses II có đề cập đến một người là Takhat. Nếu người này chính là hoàng hậu Takhat, thì bà sẽ bằng tuổi hoặc trẻ hơn cả Seti, và Amenmesse sẽ là em khác mẹ của Seti. Một số thuyết cho rằng, Takhat là một người vợ thứ của Seti.
Nữ hoàng Twosret được cho là chính cung của ông. Bà là người nhiếp chính cho vị vua trẻ tuổi Siptah, tuy nhiên đó không phải là con ruột của bà. Mẹ của Siptah là một tỳ thiếp, và cha đẻ của vị vua này vẫn không rõ. Nhiều người vẫn cho rằng cha của Siptah là Amenmesse chứ không phải là Merneptah hay Seti II. Seti cũng có một thứ thiếp tên là Tiaa, người trước đây từng được cho là mẹ của Siptah.
Vào đầu năm 1908, nhà Ai Cập học Edward Ayrton trong một lần khai quật đã phát hiện ra hầm mộ KV56 chứa đầy những trang sức bằng vàng, trong đó có một vài món đồ khắc tên của Seti II. Ngôi mộ này được cho là thuộc về một người con gái của ông và nữ hoàng Twosret; nhưng số khác lại nghĩ rằng kho báu này thuộc riêng về một mình Twosret.
Tranh chấp ngai vàng
Nhiều bằng chứng cho thấy rằng Amenmesse là một đối thủ cùng thời với giai đoạn cai trị của Seti II. Ngôi mộ của Seti KV15 ở Thebes đã bị phá hoại có chủ đích với nhiều khung tên của Seti của bị xóa cẩn thận trong suốt vương triều của ông, về sau đó được sửa chữa bởi các bộ hạ của Seti II. Điều này cho thấy rằng vương triều của Seti II ở Thebes đã bị gián đoạn 2 năm bởi sự trỗi dậy của một đối thủ: vua Amenmesse ở Thượng Ai Cập.
Thứ hai, học giả Đức Wolfgang Helck đã chỉ ra rằng Amenmesse chỉ được chứng thực ở Thượng Ai Cập trên một số mảnh gốm vào năm 3 và 4. Helck cũng lưu ý rằng không có bất kỳ chứng thực nào vào năm thứ nhất và thứ hai của Amenmesse. Điều này phù hợp với những bằng chứng rõ ràng về sự kiểm soát của Seti II ở Thebes trong hai năm đầu tiên của ông.
nhỏ|Seti II đang ôm đầu cừu (biểu tượng của [[Amun), tượng trưng bày tại California]]
Thứ ba, là về quan quản đốc Neferhotep, người đã bị giết dưới triều đại của Amenmesse, theo cuộn giấy cói Papyrus Salt 124. Tuy nhiên, Neferhotep cũng xuất hiện trên MMA 14.6.217, mảnh gốm vỡ ghi lại sự tái lên ngôi của Seti. Vì vậy thời gian trị vì của 2 người sẽ chồng lấn lên nhau, và đó là khoảng thời gian nổ ra những cuộc chiến tranh giành ngai vàng của 2 vua.
Sau khi tái chiếm được Thebes, Seti đã cho người xóa sạch hoàn toàn mọi bản khắc trên KV10, lẽ ra dành cho Amenmesse và hầu hết các bức tượng hay những công trình của ông.
Trị vì
Seti đã cất nhắc và đưa đại thần Bay làm người tin cậy của mình. Tuy nhiên, người ta vẫn không tìm thấy bất cứ hình ảnh nào có liên quan đến vị quan này.
Tên ngai của ông được khắc trên mỏm đá tại đảo Bigeh, Nubia vào năm trị vì đầu tiên của mình. Seti còn được nhắc đến qua 2 cuộn giấy cói quan trọng. Thứ nhất là cuộn giấy cói "Chuyện về hai anh em", một câu chuyện thần thoại kể về 2 anh em là con của thần tiên. Thứ hai là cuộn giấy ghi lại việc xét xử Paneb, một người thợ tại Thebes vì tội trộm cắp.
Seti đã cho mở rộng khai thác quặng đồng tại thung lũng Timna và cho xây một đền thờ nữ thần Hathor. Ông cũng cho dựng một đồn canh tại tháp môn thứ hai và 3 nhà nguyện nhỏ để thờ Bộ ba Theban - Amun, Mut và Khonsu tại đền Karnak.
nhỏ|250x250px|Hoa tai bằng vàng trong [[KV56 có khắc tên của Seti II]]
Qua đời
nhỏ|trái|Đầu xác ướp Seti Ii
Seti cũng đã cho xây dựng 3 ngôi mộ KV13, KV14, và KV15 cho ông, nữ hoàng Twosret và Bay. Ông được an táng tại KV15, về sau xác ướp của ông lại được chuyển đến KV35, chỉ còn nắp quan tài tại KV15. Hành lang của ngôi mộ KV14 của Twosret cho biết rằng, Seti được chôn cất vào năm 1 tháng 3 Shemu ngày 11 dưới triều Siptah.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Seti II** (hay **Sethi II**, **Sethos II**), là nhà cai trị thứ năm thuộc Vương triều thứ 19 của Ai Cập cổ đại. Niên đại của ông kéo dài khoảng từ 1200/1199 đến 1194/1193 TCN.
**Ramesses II** (hay **Ramesses đại đế**, **Ramses II**, **Rameses II**, ông cũng được biết đến với tên **Ozymandias** theo tiếng Hy Lạp, từ sự chuyển ký tự từ tiếng Hy Lạp sang một phần tên
nhỏ|Đền thờ Seti I tại [[Abydos]] nhỏ|207x207px|Phần đầu xác ướp của Seti I **Seti I** (hay **Sethos I**) là pharaon thứ nhì của Vương triều thứ 19. Ông trị vì trong khoảng 1290 - 1279
**Amun-her-khepeshef** (hay **Amonhirkhopshef**, **Amun-her-wenemef**) là một hoàng tử của pharaon Ramesses II và hoàng hậu Nefertari. Tuy được phong làm thái tử nhưng lại mất trước cha mình, ngai vàng sau đó thuộc về tay
**Amenhotep II** (hay **Amenophis II**, có nghĩa là "Thần Amun hài lòng") là vị pharaon thứ bảy của Vương triều thứ 18 của Ai Cập. Amenhotep thừa hưởng vương quốc rộng lớn từ vua cha
**Neferkare II** là một pharaon thuộc vương triều thứ tám trong giai đoạn đầu thời kỳ Chuyển tiếp thứ nhất (2181-2055 TCN) của Ai Cập cổ đại. Theo các nhà Ai Cập học Kim Ryholt,
**Amenmesse** (cũng gọi là **Amenmesses** hay Amenmose) là vị vua thứ năm của Vương triều thứ 19 Ai Cập cổ đại, ông có thể là con của Merneptah và hoàng hậu Takhat. Một số người
**Vương triều thứ Mười Chín của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 19**) là một trong những triều đại của Tân Vương quốc Ai Cập. Được thành lập bởi tể tướng Ramesses I và
**Takhat** là một vương hậu sống vào cuối thời kỳ Vương triều thứ 19 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Vị trí của Takhat trong vương tộc vẫn còn mơ hồ. ## Thân thế
**Twosret** (**Tawosret**, **Tausret**) được biết đến là Nữ vương cuối cùng của Ai Cập cổ đại trong các vương triều và là Pharaon cuối cùng của Vương triều thứ 19. Bà được sách Manetho chép
**Quần thể đền Karnak**, thường gọi tắt là **đền Karnak**, là một di tích nổi tiếng nằm ở thành phố Thebes, kinh đô cũ của Ai Cập. Di tích này gồm nhiều tàn tích của
**Abydos** (Tiếng Ả Rập: أبيدوس) là một thành phố cổ của Ai Cập cổ đại, và cũng là nome (tương đương một quận) thứ 8 của Thượng Ai Cập, nằm cách bờ tây sông Nin
**Tuya** (tên khác: **Tuy** hoặc **Mut-Tuya**) là vương hậu của pharaon Seti I và là mẹ của Ramesses II - một trong những vị pharaon quyền lực nhất của Ai Cập cổ đại. Bà nhận
**Merneptah** (hay **Merentaph**) là vị vua thứ tư của Vương triều thứ 19 của Ai Cập cổ đại. Ông cai trị trong khoảng từ cuối tháng 7 hoặc đầu tháng 8, 1213 đến 2 tháng
**Akhenre Setepenre Siptah** hay **Merneptah Siptah** là vị vua áp chót của Vương triều thứ 19, cai trị được 7 năm, 1197 – 1191 TCN. Thân thế của ông đến nay vẫn còn là bí
Một sự thể đồ hoạ của [[thông điệp Arecibo – nỗ lực đầu tiên của con người nhằm sử dụng sóng radio để thông báo sự hiện diện của mình tới các nền văn minh
**Henutmire** là một công chúa, đồng thời là một vương hậu thuộc Vương triều thứ 19 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà là một trong 7 người vợ được sắc phong danh hiệu
:_Đừng nhầm lẫn với Mery, tư tế của thần Amun._ **Mery** là một Đại tư tế của Osiris tại Abydos đã phục vụ dưới triều đại của pharaon Seti I và Ramesses II thuộc Vương
thumb|Chữ tượng hình trong Đền thờ Seti I. **Chữ tượng hình trực thăng** đề cập đến một chữ tượng hình Ai Cập chạm khắc từ Đền thờ Seti I tại Abydos. Hình ảnh "trực thăng"
**Tia** hay **Tiya** là một công chúa Ai Cập cổ đại trong triều đại thứ 19. ## gia đình Tia là con gái của Pharaoh Seti I và Nữ hoàng Tuya và có chị gái
**Ngôi mộ KV15** nằm trong Thung lũng của các vị Vua ở Ai Cập, được sử dụng cho việc chôn cất của Pharaon Seti II của Vương triều 19. Ngôi mộ đã được đào sâu
**Ngôi mộ KV56** nằm trong Thung lũng của các vị Vua, Ai Cập được biết đến như là _Lăng Vàng_, và đã được phát hiện bởi Edward R., người Hà Lan trong tháng 5 năm
**Trận Kadesh** (hay _Qadesh_) là một trận đánh diễn ra tại Kadesh trên sông Orontes, nơi mà ngày nay thuộc Cộng hoà Ả Rập Syria, giữa quân đội Ai Cập dưới quyền của pharaoh Ramesses
thumb|upright=1.2|[[Queen Elizabeth II Great Court|Great Court được phát triển vào năm 2001 và bao quanh Phòng đọc.]] **Bảo tàng Anh** là một bảo tàng công cộng dành riêng cho lịch sử loài người, nghệ thuật
**Isetnofret** (hay **Asetnofret**, **Isisnofret**) là một Vương hậu Ai Cập cổ đại, là một trong những người vợ của Pharaoh Ramesses II. Bà chính là mẹ của vị Pharaoh kế nhiệm, Merneptah. Bà cùng với
**Ramesses** là một hoàng tử thuộc Vương triều thứ 19 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông là anh ruột của pharaon Merneptah và là em khác mẹ với thái tử Amun-her-khepeshef. ## Gia
**Baketwernel**, còn được viết là **Baketwerel**, là một vương hậu được cho là sống vào cuối thời kỳ Vương triều thứ 20 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà chỉ được biết đến là
**Seth-Peribsen** (còn được gọi là **Ash-Peribsen, Peribsen** và **Perabsen)** là tên serekh của một vị vua Ai Cập thuộc vương triều thứ hai (khoảng từ năm 2890- năm 2686 trước Công nguyên) Tên hoàng gia
**Mười điều răn** () là một phim sử thi do Cecil B. DeMille đạo diễn, xuất phẩm 5 tháng 10 năm 1956 tại Los Angeles. ## Lịch sử Trước khi khởi thảo kịch bản _Mười
**Ngôi mộ KV35** là một ngôi mộ Ai Cập cổ nằm trong Thung lũng của các vị Vua ở Luxor, Ai Cập. Nó đã được phát hiện bởi Victor Loret trong tháng 3 năm 1898
**Pi-Ramesses** (tiếng Ai Cập cổ đại: _Per-Ra-mes(i)-su_, "Nhà của Ramesses") là một kinh đô mới tại Qantir, gần đại điểm Avaris cũ, được xây dựng bởi vua Ramesses II thuộc Vương triều thứ 19. Thành
nhỏ|261x261px|Từ trái qua phải lần lượt là lăng mộ của [[Djoser, Unas, Userkaf]] **Saqqara** (Tiếng Ả Rập: سقارة), còn được viết là **Sakkara** hay **Saccara**, là một khu nghĩa trang của người Ai Cập cổ
**Ngôi mộ DB320** (hiện nay thường được gọi là **TT320**) là một hầm mộ chứa đồ, là nơi chôn cất một Tư tế của Amun, Pinedjem II cùng vợ ông là Nesikhons và các thành
**Takhat** là một vương hậu vào cuối thời kỳ Vương triều thứ 20 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Thân thế Trên tường mộ KV10 của pharaon Amenmesse, Takhat được gọi với danh
**Vương triều thứ Mười Lăm của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 15**) là một triều đại các vua cai trị Ai Cập, kéo dài từ năm 1650 đến năm 1550 trước Công nguyên,
**Khaemwaset**, hoặc **Khaemweset**, là một tên gọi được đặt bởi người Ai Cập cổ đại, phổ biến vào thời kỳ Tân vương quốc. Những cá nhân nổi bật mang tên này là: * Khaemwaset, một
**Amenmose**, còn được viết **Amenmoses**, **Amenmesses** hay **Amenmesse**, là một cái tên được đặt bởi người Ai Cập cổ đại, mang ý nghĩa là "_Đứa con của thần Amun_". Tên này có thể chỉ đến:
**Đại pháp quan Bay** là một nhân vật quyền lực quan trọng đến từ châu Á của Ai Cập cổ đại. Ông vận động tới nổi lên đến sang trọng và quyền lực dưới triều
**Setnakhte** (hay **Setnakht**, **Sethnakht**), là vị pharaon đầu tiên và là người sáng lập ra Vương triều thứ 20, vương triều cuối cùng của thời kỳ Tân vương quốc Ai Cập. ## Thân thế Setnakhte
**Kiya** là một trong những phối ngẫu của Pharaon Akhenaten thời kỳ Vương triều thứ 18. Xuất thân cũng như cuộc đời của bà cho đến nay vẫn còn là bí ẩn. Trong những năm
**Ngôi mộ KV14** là một phần mộ, ban đầu được sử dụng cho việc chôn cất Twosret. Sau đó, tái sử dụng và mở rộng cho Setnakhte. Nó đã được mở từ thời cổ đại,
|- id="26" | colspan="3" id="27" style="text-align:center; font-size:95%; padding:0.6em 0em 0.6em 0em;" |thế=|giữa|383x383px|Vị trí của Tân Vương quốc
Tân Vương quốc ở mức độ lãnh rộng lớn nhất trong thế kỷ 15 trước
thumb|Bán cầu Đông năm 1300 TCN thumb|Cốc uống rượu, [[Nhà Thương, thế kỷ 13 TCN, Phòng tranh Arthur M. Sackler.]] Thế kỉ 13 TCN bắt đầu từ ngày đầu tiên của năm 1300 TCN và
: _Phân biệt với Sitre In, vú nuôi của nữ hoàng Hatshepsut_ **Sitre** hay **Tia-Sitre** (_"Con gái của thần Ra"_), là một vương hậu thuộc Vương triều thứ 19 trong lịch sử Ai Cập cổ
**Ramesses I**, hay **Ramses I** (còn có tên là **Pramesse** trước khi lên ngôi), là vị pharaon sáng lập ra Vương triều thứ 19 của Ai Cập cổ đại; sử gọi là triều Tiền Ramessid.
nhỏ|Một góc của Thung lũng các vị vua **Thung lũng các vị Vua** (; ), một số ít thường gọi là Thung lũng cổng vào các vị vua (tiếng Ả Rập: وادي ابواب الملوك Wādī
nhỏ|phải|[[Howard Carter kiểm tra quan tài trong cùng để xác ướp vua Tutankhamun]] **Xác ướp** là một người hoặc động vật có da với các cơ quan đã được bảo quản bằng cách tiếp xúc
Moses, tranh của [[José de Ribera (1638)]] **Moses** (tiếng Latinh: _Moyses_, Hy Lạp: ; Ả Rập: ****, **'; Ge'ez: , _Musse_), trong tiếng Việt là **Mô-sét** hoặc **Môi-se** hoặc **Môi-xen** hoặc **Mô-sê_', là lãnh tụ
phải|nhỏ|300x300px| Đền thờ của Hatshepsut **Đền tang lễ** (hay những **Đền chôn cất**, tiếng Anh: **_Mortuary Temple_** hay **_Funeral Temple**)_ là những đền thờ được dựng liền kề, gần kề hoặc xung quanh khu vực
**Danh sách Vua Abydos** là một danh sách liệt kê tên gọi, niên hiệu của 76 vị vua Ai Cập cổ đại, được tìm thấy trên các bức tường đền thờ của Pharaon Seti I