✨Nimlot B

Nimlot B

:Đối với những người có cùng tên gọi, xem Nimlot.

Nimlot B, còn được gọi là Nemareth, là một vương tử, tướng quân và tổng đốc sống vào đầu thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại.

Tiểu sử

Nimlot B là người con trai thứ ba được biết đến của pharaon Shoshenq I, sau hai người anh em là pharaon Osorkon I và Đại tư tế Iuput A; mẹ của Nimlot là vương hậu Patareshnes. Patareshnes là con gái của một Đại thủ lĩnh của người Meshwesh không rõ tên. Vào thời điểm đó, Herakleopolis là một vị trí chiến lược quan trọng, vì đó là nơi có thể kiểm soát được toàn bộ khu vực Trung Ai Cập. Ngoài chức vị tướng quân, ông còn được biết đến với danh hiệu "Con trai của vua Ramesses", có lẽ là một danh hiệu dùng để tôn vinh vị pharaon chiến binh nổi tiếng, Ramesses II.

Hiện vật

Nimlot B được chứng thực bởi hai chiếc vòng đeo tay bằng vàng nạm ngọc lưu ly được phát hiện tại Sais, hiện nay nằm tại bảo tàng Anh (số hiệu EA 14594-5), và bức tượng quỳ còn lại được Ahmed Kamal tìm thấy tại Leontopolis vào năm 1905, hiện đang được lưu giữ tại bảo tàng Cairo (JE 37956).

Những người tiền nhiệm và kế nhiệm sau đó của Nimlot ở Herakleopolis đều không được biết rõ. Tổng đốc tiếp theo được biết đến của thành phố này là Nimlot C, chắt của vua Osorkon I, người nắm giữ chức vụ này gần một thế kỷ sau đó.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Nimlot._ **Nimlot B**, còn được gọi là **Nemareth**, là một vương tử, tướng quân và tổng đốc sống vào đầu thời kỳ Vương triều thứ 22
**Nimlot** (cũng được viết là **Namlot**) là một tên gọi được đặt cho nam giới trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Tên này khá phổ biến trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba của
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Nimlot._ **Nimlot A** là một _Đại thủ lĩnh của người Meshwesh_ sống vào giai đoạn cuối của thời kỳ Vương triều thứ 21 trong lịch sử
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Nimlot._ **Nimlot C** là một Đại tư tế của Amun sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Nimlot
nhỏ|thế=|243x243px|Cánh cổng Bubastite tại [[đền Karnak. Trên đó mô tả Shoshenq I và con trai thứ hai, Iuput A]] **Hedjkheperre Setepenre Shoshenq I**, còn được gọi tắt là **Sheshonk** hay **Sheshonq I**, là vị pharaon
**Osorkon I** là vị vua cai trị thứ nhì thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại, có niên đại kéo dài trên 30 năm (922 – 887 TCN). Ông đã
**Iuput**, còn được chép là **Iuput A** trong nhiều tài liệu, là một Đại tư tế của Amun sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Iuput đã
**Hedjkheperre Setepenre Takelot II Si-Ese** là một pharaon thuộc Vương triều thứ 23 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Takelot II lên ngôi trong thời kỳ Ai Cập bị chia cắt và chỉ nắm
**Tấm bia của Pasenhor**, còn gọi là **Tấm bia của Harpeson** trong những tài liệu trước đây, là một cổ vật có niên đại từ năm trị vì thứ 37 của pharaon Shoshenq V (khoảng
**Usermaatre Setepenamun Osorkon II** là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Niên đại trị vì của ông kéo dài hơn 30 năm (872 – 837
: _Đối với những người có cùng tên gọi, xem Karomama._ **Karomama II**, còn được đánh thứ tự là **Karomama D**, là một công nương, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ
Tấm bia mô tả Osorkon khi còn là tư tế. Trên đó có khắc tên của vua [[Takelot II, hoàng hậu Karomama II và Đại tư tế Nimlot C (ông của Osorkon)]] **Usermaatre Setepenamun Osorkon
**Usermaatre Setepenamun Rudamun** là pharaon áp chót của Vương triều thứ 23 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Danh hiệu của Rudamun không bao gồm tính ngữ **Si-Ese** như cha và anh mình. ##
**Karomama** (còn được viết là **Karamama**, **Karomat**, **Karoma**, **Karoama**,...) là tên được đặt cho một số người phụ nữ Ai Cập cổ đại trong gia đình vương tộc thời kỳ Vương triều thứ 22. *