:Đối với những người có cùng tên gọi, xem Nimlot.
Nimlot C là một Đại tư tế của Amun sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Nimlot trở thành Đại tư tế vào khoảng nửa sau triều đại của vua cha Osorkon II.
Thân thế
Nimlot C là một vương tử, con trai của Pharaon Osorkon II với một thứ phi tên là Djedmutesakh IV. Nimlot có một người vợ là Tenetsepeh C, chỉ được biết đến trên Tấm bia của Pasenhor với danh hiệu là "Nhạc trưởng của những người chơi sistrum". Với Tenetsepeh, Nimlot C có ít nhất một người con trai được chứng thực rõ ràng là Ptahudjankhef (còn được đọc là Djedptahankhef), và vương hậu của vị vua này, Karomama II, cũng là một người con gái của Nimlot C (tức chị em với Takelot II). Nimlot C còn một người con gái, là Shepensopdet B, được biết đến thông qua bức tượng bằng đá granit của người con gái này (CG42228 tại Bảo tàng Ai Cập). Bức tượng được dựng bởi Hory, chồng của Shepensopdet B.
Trở thành Đại tư tế
Không rõ ai là người tiền nhiệm của Nimlot C, vì ông chỉ xuất hiện với danh hiệu Đại tư tế của Heryshaf vào năm thứ 16 trị vì của vua cha. Sau năm thứ 16, Nimlot C được tấn phong làm Đại tư tế của Amun và dời về Thebes. Những chức vụ trước đây của ông được giao lại cho người con trai là Djedptahankhef, tương lai chính là vua Takelot II.
Sách tham khảo
- Kenneth Kitchen (1996), The Third Intermediate Period in Egypt (1100–650 BC), Nhà xuất bản Aris & Phillips
- Aidan Dodson (2000), Monarchs of the Nile, Nhà xuất bản Đại học Hoa Kỳ tại Cairo
- Aidan Dodson (2012), Afterglow of Empire: Egypt from the Fall of the New Kingdom to the Saite Renaissance, Nhà xuất bản Đại học Oxford
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Nimlot._ **Nimlot C** là một Đại tư tế của Amun sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Nimlot
**Nimlot** (cũng được viết là **Namlot**) là một tên gọi được đặt cho nam giới trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Tên này khá phổ biến trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba của
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Nimlot._ **Nimlot B**, còn được gọi là **Nemareth**, là một vương tử, tướng quân và tổng đốc sống vào đầu thời kỳ Vương triều thứ 22
**Hedjkheperre Setepenre Takelot II Si-Ese** là một pharaon thuộc Vương triều thứ 23 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Takelot II lên ngôi trong thời kỳ Ai Cập bị chia cắt và chỉ nắm
**Usermaatre Setepenamun Osorkon II** là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Niên đại trị vì của ông kéo dài hơn 30 năm (872 – 837
: _Đối với những người có cùng tên gọi, xem Karomama._ **Karomama II**, còn được đánh thứ tự là **Karomama D**, là một công nương, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ
**Tấm bia của Pasenhor**, còn gọi là **Tấm bia của Harpeson** trong những tài liệu trước đây, là một cổ vật có niên đại từ năm trị vì thứ 37 của pharaon Shoshenq V (khoảng
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Smendes và Smendes II._ **Smendes III** (Hy Lạp hóa từ tên Ai Cập là **Nesibanebdjed III**) là một Đại tư tế của Amun sống vào thời
**Karomama** (còn được viết là **Karamama**, **Karomat**, **Karoma**, **Karoama**,...) là tên được đặt cho một số người phụ nữ Ai Cập cổ đại trong gia đình vương tộc thời kỳ Vương triều thứ 22. *
**Heryshaf**, hay **Hershef** ("_Người ngự trên hồ nước_") là một vị thần trong tôn giáo Ai Cập cổ đại. Người Hy Lạp cổ đại gọi ông là **Harsaphes** (hoặc **Arsaphes**) và đồng nhất với vị
Tấm bia mô tả Osorkon khi còn là tư tế. Trên đó có khắc tên của vua [[Takelot II, hoàng hậu Karomama II và Đại tư tế Nimlot C (ông của Osorkon)]] **Usermaatre Setepenamun Osorkon
**Hornakht** (còn được viết là **Hornakhte** hoặc **Harnakht**), là một vương tử sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Gia đình vương tộc Hornakht là con
**Osorkon I** là vị vua cai trị thứ nhì thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại, có niên đại kéo dài trên 30 năm (922 – 887 TCN). Ông đã
**Shepsesre Tefnakht I** là pharaon sáng lập Vương triều thứ 24 ngắn ngủi trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông được cho là đã trị vì vào khoảng năm 732 đến 725 TCN, cùng