✨Lịch Berber

Lịch Berber

Lịch Berber là loại niên lịch được người Berber ở Bắc Phi sử dụng. Lịch này còn được biết đến trong tiếng Ả Rập dưới tên gọi فلاحي fellāḥī "nông nghiệp" hay عجمي ajamī "phi Ả Rập". Nó được dùng để điều chỉnh các công việc nông nghiệp có tính thời vụ theo mùa.

Tên gọi các tháng trong lịch Berber hiện đại có nguồn gốc từ lịch Julius cổ đại hoặc từ lịch Gregory.

Các tháng

nhỏ|trái|Một trang trong lịch Tunisia với ngày tháng (phần màu đỏ) Hồi giáo (trên: ngày 26 tháng Ramadan năm 1419), Gregory (giữa: 14 tháng 1 năm 1999), và Berber (dưới: Năm mới Berber ngày 1 tháng Yennayer) tức ngày 14 tháng 1 năm 1999. Lịch Berber hiện đại bao gồm 4 mùa với mỗi mùa chứa 3 tháng. Các dạng tương ứng trong lịch Gregory (bằng tiếng Việt/Anh) được để trong ngoặc:

*Tagrest: Mùa đông.

Jember (tháng 12/December): từ 14 tháng 12 tới 13 tháng 1;

Yennayer (tháng 1/January): từ 14 tháng 1 tới 13 tháng 2;

Furar (tháng 2/February): từ 14 tháng 2 tới 13 tháng 3.

*Tafsut: Mùa xuân.

Meghres (tháng 3/March): từ 14 tháng 3 tới 13 tháng 4;

Ibrir (tháng 4/April): từ 14 tháng 4 tới 13 tháng 5;

Mayyu (tháng 5/May): từ 14 tháng 5 tới 13 tháng 6.

*Iwilen: Mùa hè.

Yunyu (tháng 6/June): từ 14 tháng 6 tới 13 tháng 7;

Yulyu (tháng 7/July): từ 14 tháng 7 tới 13 tháng 8;

Ghust hay Awussu (tháng 8/August): từ 14 tháng 8 tới 13 tháng 9.

*Amewan: Mùa thu.

Shtember (tháng 9/September): từ 14 tháng 9 tới 13 tháng 10;

Tuber (tháng 10/October): từ 14 tháng 10 tới 13 tháng 11;

Wamber (tháng 11/November): từ 14 tháng 11 tới 13 tháng 12.

Năm mới

Ngày Yennayer 1 (nói chung gọi là "Yennayer") được kỷ niệm như là năm mới Berber. Nó được các nông dân Berber kỷ niệm trong ba ngày 12, 13 và 14 tháng 1 từ khi nào không rõ, có thể là đã từ lâu mặc dù không có sự chắc chắn rõ ràng liên quan tới lần đầu tiên của kỷ niệm này.

Năm mới Berber được coi là "năm mới nông nghiệp" đối với người Maghreb. Nó cũng dược một vài bộ lạc nói tiếng Ả Rập trong khu vực Maghreb kỷ niệm. Có thể là họ vẫn duy trì một số tập quán Berber nhưng lại không duy trì ngôn ngữ Berber của mình.

Hiện nay, kỷ niệm năm mới Berber được khuyến khích vì các lý do văn hóa và chính trị. Năm 2008, Libya đã chính thức kỷ niệm năm mới Berber. Các nhà hoạt động chính trị người Berber ở Libya cho rằng El Qaddafi muốn gây ảnh hưởng bằng việc lợi dụng lễ kỷ niệm năm mới Berber.

Kỷ nguyên

Năm 1968, một nhóm người Berber ở Paris, gọi là Académie berbère (cũng là nhóm kêu gọi sử dụng chữ cái Tân-Tifinagh) xác nhận rằng kỷ nguyên lịch cho lịch Berber được tính từ khi pharaoh Ai Cập là Shoshenq I lên ngôi trong thế kỷ 10 TCN, người mà họ cho rằng là người Berber nổi tiếng đầu tiên trong lịch sử (ông được ghi nhận như là có nguồn gốc Libya). Académie berbère coi năm 0 là năm 950 TCN (ước tính thông dụng nhất về năm lên ngôi của Shoshenq I), điều này cho phép tạo thuận lợi trong việc chuyển đổi năm từ lịch Gregory sang năm của lịch Berber bằng cách cộng thêm 950, vì thế năm 2008 sẽ là năm 2958 trong hệ thống lịch này.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lịch Berber** là loại niên lịch được người Berber ở Bắc Phi sử dụng. Lịch này còn được biết đến trong tiếng Ả Rập dưới tên gọi فلاحي fellāḥī "nông nghiệp" hay عجمي ajamī "phi
**Lịch sử Algérie** diễn ra ở đồng bằng ven biển màu mỡ của Bắc Phi, mà thường được gọi là Maghreb (hoặc Maghreb). Bắc Phi từng là một khu vực quá cảnh đối với những
**Lịch sử Tây Ban Nha** bắt đầu từ khu vực Iberia thời tiền sử cho tới sự nổi lên và lụi tàn của một đế quốc toàn cầu, cho tới lịch sử thời hiện đại
phải|Tộc kỳ Imazighen, biểu tượng của người Berber
**Akenyal Amaziɣ**
ⴰⴾⴻⵏⵢⴰⵍ ⴰⵎⴰⵣⵉ **_Berber_** là người bản địa Bắc Phi sống ở phía tây thung lũng sông Nile. Họ sống phân bố từ Đại Tây Dương với ốc
**Lịch sử cư trú của con người ở Ma-rốc** kéo dài kể từ Thời đại đồ đá cũ, với người được biết đến sớm nhất là Jebel Irhoud. Sau đó, Ma-rốc là một phần của
**Lịch sử thế giới** (còn gọi là **lịch sử loài người** và **lịch sử nhân loại**) là ghi chép về hành trình phát triển của nhân loại từ thời tiền sử cho đến hiện tại.
**Berber** () là một thị trấn ở bang Sông Nin miền bắc Sudan, cách Atbara 50 kilômét (31 mi) về phía bắc, gần ngã ba sông Atbara và sông Nin. ## Lịch sử Thị trấn là
**Tunisia** hay **Tunisie**, quốc hiệu là **Cộng hòa Tunisia,** là một quốc gia ở Bắc Phi, giáp Algérie ở phía tây, Libya ở phía đông nam, và Địa Trung Hải ở phía bắc và phía
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
**Libya,** quốc hiệu là **Nhà nước Libya** là một quốc gia tại Bắc Phi và giáp với Địa Trung Hải ở phía bắc, Ai Cập ở phía đông, Sudan ở phía đông nam, Tchad và
**Ṭāriq ibn Ziyād** (tiếng Ả Rập: طارق بن زياد), còn được gọi đơn giản là **Tarik** trong tiếng Anh, là một chỉ huy người Berber, người đã phục vụ Caliphate Umayyad và khởi xướng Người
**Nhà Almoravid** (; , _Al-Murābiṭūn_) là một triều đại Berber Hồi giáo lấy Maroc làm trung tâm. Nó đã thiết lập một đế quốc vào thế kỷ 11 trải dài qua phía tây Maghreb và
**Algérie** (, phiên âm: "An-giê-ri"; tiếng Ả Rập: الجزائر, , tiếng Berber (Tamazight): _Lz̦ayer_ , ), tên chính thức **Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Algérie**, là một nước tại Bắc Phi, và là nước
thumb|Một bản đồ thế kỷ 17 của nhà vẽ bản đồ người Hà Lan [[Jan Janssonius cho thấy Bờ biển Barbary, với tên gọi là "Barbaria"]] **Bờ biển Barbary** hoặc **Bờ biển Berber** đã được
nhỏ|Bức tự họa của người Hồi giáo ở Iberia, lấy từ [[Tale of Bayad and Riyad.]] **Moor** là từ dùng để mô tả nhóm dân cư trong lịch sử bao gồm người Berber, người châu
**Tripoli** là thành phố lớn nhất và là thủ đô của Libya. Thành phố cũng được biết đến với tên gọi _Tây Tripoli_ hay _Tripoli Tây_ ( ), để phân biệt với Tripoli, Liban. Thành
thumb **Ibn Khaldūn** hay **Ibn Khaldoun** (tên đầy đủ, , , (ngày 27 tháng 5 năm 1332/732 AH - ngày 19 tháng 3 năm 1406/808 AH) là một nhà thông thái Bắc Phi - nhà
**Người Do Thái** ( ISO 259-3 , phát âm ) là sắc tộc tôn giáo và là dân tộc có nguồn gốc từ người Israel cổ đại, còn gọi là người Hebrew, trong lịch sử
**Numidia** (202 trước Công nguyên - 46 trước Công nguyên) là một quốc gia Berber cổ đại mà ngày nay không còn tồn tại, từng là một quốc gia cường thịnh với vị thế vùng
**Gibraltar** ( , ) là một Lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh và tồn tại như một thành bang nằm ở mũi phía nam của Bán đảo Iberia. Nó có diện tích 6,7 km2 (2,6
**Suleiman I** (; ; 6 tháng 11 năm 14946 tháng 9 năm 1566) là vị Sultan thứ 10 và trị vì lâu nhất của đế quốc Ottoman, từ năm 1520 cho đến khi qua đời
**Người Tuareg** (còn được gọi **Twareg** hay **Touareg**; Amazigh: _Imuhagh_ hay _Itargiyen_) là một dân tộc mục đồng du cư Berber. Họ là những người sinh sống chủ yếu ở nội địa Sahara của Bắc
**Tiếng Berber (Amazigh hay Tamazight) Maroc chuẩn** là phương ngữ Berber nói chuẩn quốc gia của Maroc. Nó được thiết lập theo Điều 5 của Hiến pháp Maroc sửa đổi năm 2011. ## Lịch sử
**Đế quốc La Mã** hay **Đế quốc Rôma** ( ; ) là giai đoạn tiếp nối Cộng hòa La Mã cổ đại. Chính thể Đế chế La Mã, được cai trị bởi các quân chủ
**Trận Tours** (ngày 10 tháng 10 năm 732), còn được gọi là **trận Poitiers** (phát âm tiếng Việt: **Poachiê**), tiếng - _ma‘arakat Balâṭ ash-Shuhadâ_) là một trận chiến diễn ra ở một địa điểm giữa
**Aït Benhaddou** (tiếng Berber: Ath Benhadu, tiếng Ả Rập: آيت بن حدو) là một thành phố công sự Berber (_ksar_) dọc theo tuyến đường lữ hành cũ giữa Sa mạc Sahara và Marrakech ngày nay
Bản đồ Leptis Magna nhỏ|Di tích Thánh đường Severan Basilica **Leptis Magna**, (tiếng Ả Rập: لبدة ]) còn được gọi là **Lectis Magna** (hoặc **Lepcis Magna** như đôi khi nó được phát âm), còn gọi
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**M'zab** hoặc **Mzab**, (Mozabite _Aghlan_, ) là một khu vực tự nhiên ở phía bắc sa mạc Sahara, thuộc tỉnh Ghardaïa, Algeria. Nó nằm cách về phía nam của thủ đô Algiers và ước tính
**Augustinô thành Hippo** (tiếng Latinh: _Aurelius Augustinus Hipponensis_; tiếng Hy Lạp: Αὐγουστῖνος Ἱππῶνος, _Augoustinos Hippōnos_; 13 tháng 11, 354 - 28 tháng 8, 430), còn gọi là **Thánh Augustinô** hay **Thánh Âu Tinh**, là một
Cùng với dầu Argan Ma Rốc, dầu hạt xương rồng prickly pear seed oil đã được những người phụ nữ Berber sử dụng từ cách đây hàng thế kỷ để bảo vệ da và tóc
Cùng với dầu Argan Ma Rốc, dầu hạt xương rồng prickly pear seed oil đã được những người phụ nữ Berber sử dụng từ cách đây hàng thế kỷ để bảo vệ da và tóc
nhỏ|Tướng Gordon Thiếu tướng **Charles George Gordon** (28 tháng 1 năm 1833 – 26 tháng 1 năm 1885), là một sĩ quan trong Quân đội Anh. Ông được biết đến qua nhiều chiến công ở
nhỏ|Tượng của El Cid ở Burgos, thủ phủ thuộc Vương quốc của vua Sancho II và nơi Cid phục vụ trong những năm đầu. **Rodrigo Díaz de Vivar** (1043 - 10 tháng 7 năm 1099),
**Macrinus** (; 165 – 218), là Hoàng đế La Mã từ năm 217 đến 218. Macrinus là người gốc Berber (người dân bản địa Bắc Phi) và là một thành viên thuộc tầng lớp kị
**Pháo đài Beni Hammad** còn được gọi là **Al Qal'a của Beni Hammad** () là một tàn tích của thành phố pháo đài sứ quân tại Algérie. Vào thế kỷ 11, nó từng là kinh
liên kết=//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/22/Western Sahara - Tribes.png/260px-Western Sahara - Tribes.png|nhỏ|Bản đồ dân tộc ở Tây Sahara **Người Sahrawi** ( __; ), là một sắc tộc và quốc gia ở tây hoang mạc Sahara, nam Maroc, một phần
**Djémila** (; ) trước đây là **Cuicul** là một ngôi làng miền núi nhỏ ở Algérie, gần bờ biển phía bắc của Algiers nơi tìm thấy một tàn tích Berber-La Mã được bảo tồn tốt
**Zinedine Yazid Zidane** (sinh ngày 23 tháng 6 năm 1972), được biết đến phổ biến với biệt danh là **Zizou**, là huấn luyện viên bóng đá và cựu cầu thủ người Pháp thi đấu ở
**Đế quốc Tây Ban Nha** () là một trong những đế quốc lớn nhất thế giới và là một trong những đế quốc toàn cầu đầu tiên trên thế giới. Đạt tới thời kỳ cực
**Nhà Fatima** hay **al-Fāṭimiyyūn** (tiếng Ả Rập الفاطميون) là một Triều đại khalip theo Hồi giáo Shi'a Ismaili đã ngự trị một vùng lãnh thổ rộng lớn trong thế giới Ả Rập, từ Biển Đỏ
**Thời đại Khám phá** hay **Thời đại Thám hiểm** là cách gọi phổ thông về những khám phá địa lý của châu Âu vào khoảng thời kỳ cận đại, phần lớn trùng lặp với kỷ
nhỏ|Trận Poitiers qua bức họa "Bataille de Poitiers en Octobre 732" của [[Charles de Steuben]] **Sơ kỳ Trung cổ** là một thời kỳ lịch sử của châu Âu kéo dài từ năm 600 tới khoảng
**Granada** (tiếng Tây Ban Nha) là thành phố ở phía nam Tây Ban Nha, thủ phủ của tỉnh cùng tên ở Andalucía, dưới chân dãy núi Sierra Nevada, nơi hợp lưu của sông Genil và
**Vương quốc al-Abwab** là một nền quân chủ Nubia thời Trung Cổ ở khu vực ngày nay là miền trung Sudan. Ban đầu là một tỉnh thuộc miền bắc Alodia, nước này trở thành một
**Đế quốc Bồ Đào Nha** () là đế quốc ra đời sớm nhất và kéo dài nhất trong lịch sử những đế quốc thực dân Châu Âu, kéo dài gần 6 thế kỷ, bắt đầu
Một khu vườn thời kỳ Hồi giáo ở [[Granada, al-Andalus]] **Al-Andalus** (tiếng Ả Rập: الأندلس, al-Andalus) là tên tiếng Ả Rập để chỉ một quốc gia và vùng lãnh thổ trên bán đảo Iberia của
**Takrur**, **Tekrur** hay **Tekrour** ( 800 - 1285) là một quốc gia cổ đại ở Tây Phi, phát triển mạnh mẽ gần như song song với Đế quốc Ghana. ## Nguồn gốc Takrur là một
**Nhà Omeyyad** (cũng được viết là **Nhà Umayyad**, hay Á vương triều Oa Mã) là một vương triều Hồi giáo Ả Rập (661 - 750) do các khalip (vua Hồi) cai trị. Năm 632, sau
**Phục bích** (chữ Hán: 復辟), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế