✨Tanis

Tanis

Tanis (tiếng Ả Rập: صان الحجر Ṣān al-Ḥagar; tiếng Ai Cập: /ˈcʼuʕnat/; tiếng Hy Lạp cổ đại: Τάνις; tiếng Copt: ϫⲁⲛⲓ / ϫⲁⲁⲛⲉ) là một thành phố nằm ở đông bắc châu thổ sông Nin, Ai Cập.

Lịch sử

Tanis không được chứng thực rõ ràng trước thời kỳ Vương triều thứ 19 vì khi đó nó chỉ là nome thứ 14 của Hạ Ai Cập. Hầu hết các di tích được tìm thấy tại Tanis có niên đại trước thời kỳ Vương triều thứ 21, chủ yếu là từ những tàn tích của kinh đô Pi-Ramesses (tại Qantir) của Ramesses II. Những vị vua sau đó đã tháo dỡ ngôi đền này và đem gạch đá của chúng để xây những công trình khác tại Tanis. Những công trình thực sự đầu tiên được xây dựng tại Tanis bởi các vua thời kỳ Vương triều thứ 21.

Vào cuối thời kỳ Tân vương quốc, cung điện hoàng gia Pi-Ramesses bị bỏ hoang vì một nhánh sông Nin chảy qua đây đã bị bùn lấp đầy và cảng sông của nó không thể sử dụng được. Sau khi Pi-Ramesses trở nên hoang phế, Tanis trở thành kinh đô mới của các pharaon Vương triều thứ 21 và 22 (cùng với Bubastis). Một thành tựu đáng kể của các vị vua này là việc xây dựng và mở rộng ngôi đền lớn của thần Amun-Ra tại Tanis. Ngoài ra, họ còn cho xây dựng những ngôi đền nhỏ dành riêng cho hai mẹ con thần Mut và Khonsu, những người cùng với Amun-Ra, thành lập Bộ ba Theban. Nhiều người cai trị trong số này cũng được chôn cất trong một nghĩa trang hoàng gia mới tại Tanis, thay vì ở Thung lũng các vị Vua như trước đây - một bản khắc liên quan mật thiết đến văn bản khắc trên Phiến đá Rosetta - có niên đại từ thời Ai Cập thuộc Hy Lạp. Cả hai văn bản này đã góp phần một cách đáng kể vào việc giải mã bảng chữ tượng hình của Ai Cập cổ đại. Chỉ dụ Canopus được viết bởi các tư tế thời kỳ đó, nội dung của văn bản nhằm ca ngợi công lao của vua Ptolemaios III, hoàng hậu Berenice II và công chúa Berenice con họ.

Nhiều tàn tích của một số ngôi đền, bao gồm cả ngôi đền chính dành riêng cho Amun và một nghĩa trang hoàng gia rất quan trọng trong thời kỳ Chuyển tiếp thứ ba. Gạch đá được sử dụng để xây dựng các ngôi đền tại Tanis đến từ thị trấn Ramantide cũ của Qantir (tức Pi-Ramesses cổ đại) khiến các thế hệ nhà Ai Cập học trước đây đều nghĩ rằng, Tanis là nơi ngự trị của Ramesses.

Một điều đáng nói là lăng mộ của 3 vị vua Psusennes I, Amenemope và Shoshenq II đều không bị trộm đột nhập và được bảo quản khá là tốt trong suốt thời cổ đại. Nơi đây vẫn còn nguyên vẹn khi được phát hiện vào năm 1939 và 1940 bởi Pierre Montet. Rất nhiều cổ vật được làm từ các loại đá quý khác nhau, kể cả mặt nạ tang lễ bằng vàng của họ đã được tìm thấy. trái|nhỏ|Những ngôi mộ hoàng gia ở Tanis Bộ ba Theban, một gia đình thần thánh bao gồm các thần Amun, Mut (vợ), Khonsu (con trai), là những vị thần bảo trợ của Tanis. Các vị thần này vốn được tôn sùng ở vùng Thebes khi xưa, vì vậy nhiều học giả gọi Tanis bằng cái tên "Thebes Bắc".

Trong năm 2009, bộ Văn hóa Ai Cập báo cáo rằng đã phát hiện một hồ nước thiêng trong một ngôi đền dành cho nữ thần Mut tại San al-Hagar (thuộc Tanis). Hồ này dài 15 mét và rộng 12 mét, được xây dựng từ các khối đá vôi lớn. Nó đã bị vùi lấp dưới mặt đất ở độ sâu 12 mét, tuy nhiên tình trạng của nó rất tốt. Đây là hồ thiêng thứ hai được tìm thấy tại Tanis. Hồ đầu tiên đã được tìm thấy vào năm 1928.

Năm 2011, qua kết quả phân tích hình ảnh vệ tinh có độ phân giải cao được thực hiện bởi nhà khảo cổ Sarah Parcak thuộc Đại học Alabama, cô cho rằng mình đã tìm thấy nhiều dấu tích của các đoạn tường bằng gạch bùn, đường sá và dinh thự vốn không có mặt trong những tấm ảnh chụp thông thường. Cô cũng tuyên bố rằng có 17 kim tự tháp chưa được biết đến hiện vẫn còn nằm bên dưới lòng đất. Theo lời mời của Parcak, một nhóm khảo cổ đến từ Pháp đã khai quật tại một địa điểm mà vệ tinh đã chụp và xác nhận rằng có những bức tường gạch nằm sâu 30 cm bên dưới. nhỏ|Nghĩa trang hoàng gia Tanis

Tanis trong văn hóa

Trong bộ phim Chiếc rương thánh tích, Tanis được hư cấu là nơi cất giấu Hòm Bia Giao Ước. Theo đó, Tanis đã bị phủ lấp trong biển cát và được phát hiện vào năm 1936 bởi một đoàn thám hiểm người Đức. Trên thực tế, Tanis đã được khai quật từ thế kỷ 19.

Kho báu của các vị vua

File:General Wendjebauendjed mask.jpg|Mặt nạ vàng của tướng Wendjebauendjed File:General Wendjebauendjed's cups from Tanis by John Campana.jpg|Bát vàng và bạc của Wendjebauendjed File:Psusennes I mask by Rafaèle.jpg|Mặt nạ vàng của vua Psusennes I File:Sheshonq II mask 2004.jpg|Mặt nạ vàng của vua Shoshenq II
👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tanis** (tiếng Ả Rập: صان الحجر _Ṣān al-Ḥagar_; tiếng Ai Cập: _/ˈcʼuʕnat/_; tiếng Hy Lạp cổ đại: Τάνις; tiếng Copt: ϫⲁⲛⲓ / ϫⲁⲁⲛⲉ) là một thành phố nằm ở đông bắc châu thổ sông Nin,
**Neferkare** là một vị vua Ai Cập cổ đại của Tanis dưới thời vương triều thứ 26. ## Tiểu sử Ông có thể là người kế vị của vị vua được biết đến rõ hơn
**Tanis** là một xã thuộc tỉnh Manche trong vùng Normandie tây bắc nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 10 mét trên mực nước biển.
**_Hypena tanis_** là một loài bướm đêm trong họ Erebidae.
**Pi-Ramesses** (tiếng Ai Cập cổ đại: _Per-Ra-mes(i)-su_, "Nhà của Ramesses") là một kinh đô mới tại Qantir, gần đại điểm Avaris cũ, được xây dựng bởi vua Ramesses II thuộc Vương triều thứ 19. Thành
thumb|Chân dung Flinders Petrie do [[Philip de László|Philip Alexius de Laszlo vẽ năm 1934]] thumb|Đồ gốm Ai Cập sơn đỉnh màu đen đặc biệt của thời kỳ tiền vương triều gắn với hệ thống xác
**Psusennes I**, **Pasibkhanu** hoặc **Hor-Pasebakhaenniut I** là vị quân vương thứ ba của Vương triều thứ 21 nước Ai Cập, ông trị vì từ năm 1047 cho đến năm 1001 TCN. Tên gọi Psusennes là
**Usermaatre Setepenamun Osorkon II** là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Niên đại trị vì của ông kéo dài hơn 30 năm (872 – 837
Thủ đô hiện tại của **Ai Cập** là Cairo. Tuy nhiên, trong lịch sử, thủ đô của Ai Cập đã nhiều lần thay đổi. ## Danh sách thủ đô Ai Cập cổ đại Đây là
**Gemenefkhonsbak** là một vị vua Ai Cập cổ đại của Tanis dưới thời vương triều thứ 25. ## Tiểu sử Có ít thông tin được biết đến về ông. Theo Kenneth Kitchen, ông đã cai
**Sixto Paz Wells** (Lima, Peru, sinh ngày 12 tháng 12 năm 1955) là một tác giả và diễn thuyết gia tập trung vào các hiện tượng UFO, đặc biệt là việc tiếp xúc người ngoài
**Ramesses XI** (còn được viết là **Ramses** và **Rameses**) trị vì từ năm 1107 TCN đến 1078 TCN hay năm 1077 TCN, ông là vị vua thứ mười cũng là pharaon cuối cùng của Vương
**Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba của Ai Cập** diễn ra ngay sau khi pharaon Ramesses XI qua đời, chấm dứt thời kỳ Tân vương quốc, kéo dài mãi đến khoảng năm 664 TCN thì
**_Indiana Jones và chiếc rương thánh tích_**, rút gọn thành **_Chiếc rương thánh tích_** (tiếng Anh: **_Raiders of the Lost Ark_** hoặc **_Indiana Jones and the Raiders of the Lost Ark_**) là một bộ phim
:_Đừng nhầm lẫn với Mutnedjmet, vương hậu của Pharaon Horemheb thuộc Vương triều thứ 18._ **Mutnedjmet** (hay **Mutnodjmet**) là một công nương, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ
**Vương triều thứ Hai Mươi Mốt của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 21**) là một triều đại pharaon cai trị Ai Cập thuộc Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba. Thời kỳ này cũng
nhỏ|Ngôi mộ NRT V **Usermaatre Setepenre Shoshenq III** là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Niên đại trị vì của ông được cho là 39
nhỏ|Vị trí của Bubastis trên bản đồ **Bubastis** (tiếng Ả Rập: _Tell-Basta_; tiếng Ai Cập: _Per-Bast_; tiếng Copt: Ⲡⲟⲩⲃⲁⲥϯ _Poubasti_; tiếng Hy Lạp cổ đại: Βούβαστις _Boubastis_ hay Βούβαστος _Boubastos_) là một thành phố của
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Henuttawy._ **Duathathor-Henuttawy**, còn được gọi là **Henuttawy A** ("_Người tôn thờ Hathor, Nữ chúa của Hai vùng đất_"), là một công chúa và là một vương
**Wendjebauendjed** là một tướng lĩnh và là một đại tư tế dưới triều vua Psusennes I thuộc Vương triều thứ 21. Ông chủ yếu được biết đến qua ngôi mộ NRT III tại Tanis. ##
**Heqakheperre Shoshenq II** là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông là vị vua duy nhất của vương triều này mà lăng mộ không bị
**Hedjkheperre Setepenre** **Takelot I** là một pharaon cai trị thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Theo sử gia người Hy Lạp Manetho, triều đại của ông kéo dài khoảng
**Usermaatre** **Amenemope** (thế kỷ 11 — 992 TCN) là một vị vua của Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Amenemope được nghĩ là một người con trai của Pharaon Psusennes
**Hornakht** (còn được viết là **Hornakhte** hoặc **Harnakht**), là một vương tử sống vào thời kỳ Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Gia đình vương tộc Hornakht là con
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
**Ramesses I**, hay **Ramses I** (còn có tên là **Pramesse** trước khi lên ngôi), là vị pharaon sáng lập ra Vương triều thứ 19 của Ai Cập cổ đại; sử gọi là triều Tiền Ramessid.
**Ramesses VI Nebmaatre-Meryamun** (đôi khi được viết là **Ramses** hoặc **Rameses**, còn được biết đến với tên gọi khi là hoàng tử của ông là **Amenherkhepshef C**) là vị vua thứ Năm thuộc Vương triều
nhỏ|272x272px|Khung tên của vua Siamun trên một rầm cửa tại Memphis **Neterkheperre** hay **Netjerkheperre-setepenamun** **Siamun** là vị pharaon thứ sáu của Vương triều thứ 21 của Ai Cập cổ đại. Siamun đã xây dựng một
**Usermaatre Osorkon IV** là pharaon cuối cùng của Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Thời gian trị vì của ông gắn liền với những biến động đầy hỗn loạn, khi
nhỏ|thế=|243x243px|Cánh cổng Bubastite tại [[đền Karnak. Trên đó mô tả Shoshenq I và con trai thứ hai, Iuput A]] **Hedjkheperre Setepenre Shoshenq I**, còn được gọi tắt là **Sheshonk** hay **Sheshonq I**, là vị pharaon
**Khufu** ( ; thường được biết đến theo cách gọi ở Hy Lạp cổ đại là **Cheops** hay **Kheops**; tên đầy đủ là **Khnum Khufu** ) là một vị pharaon của vương triều thứ Tư
**Papua New Guinea** (; Hiri Motu: _Papua Niu Gini_, phiên âm tiếng Việt: _Pa-pu-a Niu Ghi-nê_), tên đầy đủ là **Nhà nước Độc lập Papua New Guinea** là một quốc gia quần đảo ở châu
**Amanda Crew** sinh ngày 5 tháng 6 năm 1986, là một diễn viên phim truyện chuyên nghiệp người Canada. Amanda được biết đến nhiều nhất từ series phim truyền hình 15/Love và Whistler, cùng với
**Hor Awibre** (còn được biết đến như là **Hor I**) là một pharaoh Ai Cập của vương triều thứ 13, ông trị vì từ khoảng năm 1777 TCN cho tới năm 1775 TCN hoặc chỉ
**663** là một năm trong Công lịch. ## Sự kiện ### Ai Cập * Vua Assurbanipal xâm chiếm lại Ai Cập, Thebes bị thôn tín và bị cướp bóc. * Pharaoh Tantamani chuyển đến Napata,
**Sekhemrekhutawy Khabaw** là một vị pharaon Ai Cập cổ đại thuộc giai đoạn đầu vương triều thứ 13 trong thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai. Theo nhà Ai Cập học Kim Ryholt, ông là vị
**Tuya** (tên khác: **Tuy** hoặc **Mut-Tuya**) là vương hậu của pharaon Seti I và là mẹ của Ramesses II - một trong những vị pharaon quyền lực nhất của Ai Cập cổ đại. Bà nhận
**Maathorneferure** là một Vương hậu của Ai Cập cổ đại thuộc vương triều thứ 19. Bà là một trong 7 vương hậu chính cung được sắc phong của Pharaon vĩ đại nhất trong lịch sử
**Kheperkare Nakhtnebef**, được biết đến nhiều hơn với tên gọi theo tiếng Hy Lạp là **Nectanebo I**, là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là người sáng lập ra vương triều bản địa
**Phức hợp kim tự tháp Unas** là một khu phức hợp nằm ở nghĩa trang Saqqara, nằm ở phía nam kim tự tháp của Djoser. Đây là nơi yên nghỉ của pharaon Unas, vị vua
**Nimlot** là một vị vua Ai Cập cổ đại của Hermopolis dưới thời vương triều thứ 25. ## Tiểu sử Có khả năng rằng Nimlot là một người con trai của vua Osorkon III thuộc
**Peftjauawybast** or **Peftjaubast** là một vị vua Ai Cập cổ đại của Herakleopolis Magna dưới thời vương triều thứ 25. ## Tiểu sử Ông dường như đã được bổ nhiệm làm tổng đốc của thành
**Titkheperure / Tyetkheperre Psusennes II** hoặc **Hor-Pasebakhaenniut II**, là pharaon cuối cùng của Vương triều thứ 21 của trong lịch sử Ai Cập cổ đại, cai trị 24 năm (khoảng 967 – 943 TCN). Psusennes
**Osorkon I** là vị vua cai trị thứ nhì thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại, có niên đại kéo dài trên 30 năm (922 – 887 TCN). Ông đã
**Hedjkheperre Setepenre Shoshenq IV** là một pharaon cai trị khá mờ nhạt thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông được cho là người kế vị trực tiếp của vua
**Aakheperre Shoshenq V** là pharaon áp chót của Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Triều đại của ông khá dài, bắt đầu từ khoảng năm 767 đến 730 TCN, tức
**Usermaatre Setepenre Pami** là một pharaon cai trị 7 năm thuộc Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Mặc dù không tìm thấy bất cứ mối quan hệ nào giữa ông
nhỏ|235x235px|Bức tượng bằng granite đen của Nofret ([[Bảo tàng Ai Cập)]] **Nofret II** (_Người đẹp_) là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 12 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ##
nhỏ|271x271px|Bình canopic với nắp là đầu của [[Bốn người con của Horus]] **Bình canopic** là những chiếc bình được sử dụng để cất giữ và bảo quản nội tạng của người chết trong nghi thức
**Pedubastis I** hay **Pedubast I** là một pharaon thuộc Vương triều thứ 23 cai trị Thebes trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Dựa trên những bằng chứng tìm được, các nhà nghiên cứu cho