✨Kim tự tháp Unas

Kim tự tháp Unas

Phức hợp kim tự tháp Unas là một khu phức hợp nằm ở nghĩa trang Saqqara, nằm ở phía nam kim tự tháp của Djoser. Đây là nơi yên nghỉ của pharaon Unas, vị vua cuối cùng của Vương triều thứ 5. Nó có tên gọi là Nefer Isut Unas, nghĩa là "Nơi ở đẹp đẽ của Unas".

Cao 43 mét và các cạnh dài 58 mét, kim tự tháp Unas ngày nay chỉ còn là một phế tích, nhìn ở xa không khác gì một gò đất nổi lên giữa lòng sa mạc, tương tự như kim tự tháp của Teti trong khu vực. Điều đặc biệt ở kim tự tháp này là lần đầu tiên, các văn tự được khắc đầy trên những bức tường của các căn phòng bên dưới lòng đất.

Lịch sử khảo cổ

nhỏ|Phòng chôn cất của kim tự tháp Unas được Gaston Maspero phát hiện năm 1881 Kim tự tháp của Unas không được John Shae Perring chú ý đến nhiều và không lâu sau đó, Karl Richard Lepsius đã đánh số thứ tự 35 cho nó trong danh sách kim tự tháp của ông.

Năm 1881, Ludwig Borchardt tìm thấy nhiều phần của các văn tự bên trong kim tự tháp của Pepi I và Merenre, vì thế ông đã quyết định tái nghiên cứu lại kim tự tháp của vua Unas. Cuộc khảo sát này kéo dài tới năm 1901, Borchardt cũng tìm ra được ngôi đền tang lễ cũng như nhiều cấu trúc khác của phức hợp.

Cecil Mallaby Firth tiếp tục cuộc nghiên cứu vào năm 1929, nhưng 2 năm sau ông đột ngột qua đời, cuộc nghiên cứu bị gác lại. Công việc của Firth được tiếp tục bởi các nhà khảo cổ khác, và kéo dài đến tận năm 1949. Vào những năm 1970, Ahmad Musa đã khai quật những con đường đắp cao và ngôi đền thung lũng.

Phức hợp kim tự tháp

trái|nhỏ|Mô hình 3D mô tả khu phức hợp của Unas Đoạn đường đắp cao dẫn vào kim tự tháp không thẳng, phải uốn khúc 2 lần để tránh những nơi không bằng phẳng hay các công trình khác. Thực tế, vật liệu để xây dựng con đường này là những khối đá lấy từ những công trình khác, hầu hết trong số đá này được lấy từ mộ của "Hai người anh em", Niankhkhnum và Khnumhotep.

Băng qua cánh cổng bằng đá granite hồng có mang tên vua Teti, một tiền sảnh lát thạch cao được mở ra. Tiền sảnh này dẫn tới một khoảng sân rộng, bên trong có 18 trụ cột bằng đá granite hồng mang hình dáng của cây cọ. Những cây cột này không còn nữa, nhưng chúng lại được tái sử dụng ở Tanis và một số nằm trong Bảo tàng Louvre và Bảo tàng Anh. Dọc hai bên tiền sảnh và khoảng sân là những căn phòng phụ. Thời kỳ Hậu nguyên, nhiều ngôi mộ được chôn cất tại đây. Phía đông nam của kim tự tháp chính là một kim tự tháp vệ tinh, bên trong khu đền thờ là một nhà nguyện, ngày nay chỉ còn là một đống đá vụn.

Nhà nguyện phía bắc dẫn vào kim tự tháp chính cũng đã không còn. Dấu tích của một bệ thờ hình chữ nhật vẫn còn, phía sau đó là một tấm bia. Cũng như những kim tự tháp khác, hành lang lối vào dẫn xuống một phòng ngoài và thông với phòng chôn cất chính. Tất cả cấu trúc bên dưới kim tự tháp đều được trang trí với những ngôi sao vàng điểm trên nền sơn màu xanh dương. Tường phía tây được phủ thạch cao, được sơn 5 màu trắng, đen, vàng, xanh dương, đỏ - 5 màu của hoàng gia.

Ở cả hai phòng, những văn tự được khắc chi chít trên tường trừ bức tường phía tây phòng mộ chính. Đó là những câu thần chú phép thuật dành để khắc trên kim tự tháp. Rất ít thứ được tìm thấy trong kim tự tháp của Unas: một cái rương đựng các bình chứa nội tạng ở góc bên phải quan tài. Nhiều phần xác ướp của ông nằm rải rác dưới nền cùng hai con dao nhỏ để thực hiện nghi lễ Mở miệng người chết.

Hình ảnh

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Phức hợp kim tự tháp Unas** là một khu phức hợp nằm ở nghĩa trang Saqqara, nằm ở phía nam kim tự tháp của Djoser. Đây là nơi yên nghỉ của pharaon Unas, vị vua
**Kim tự tháp Teti** hay _"Nơi ở vĩnh hằng của Teti"_ là một kim tự tháp nằm trong khu nghĩa trang Saqqara. Đây là lăng mộ của Teti, người sáng lập ra Vương triều thứ
**Kim tự tháp Sekhemkhet**, hay còn gọi là "Kim tự tháp bị chôn lấp", là một kim tự tháp bậc thang chưa được hoàn thành của pharaon Sekhemkhet, vua thứ 2 (hoặc 3) của Vương
**Unas** hoặc **Wenis**, hay còn được phát âm là **Unis** (cách viết theo tiếng Hy Lạp của **Oenas** hoặc **Onnos**), là một pharaon Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ chín và cũng
**Djedkare Isesi** (được biết đến trong tiếng Hy Lạp là **Tancherês**), là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ tám và cũng là vị vua áp chót của vương
**Raneb** hay **Nebra** là tên Horus của vị vua thứ hai thuộc Vương triều thứ hai của Ai Cập. Năm cai trị của ông không được biết chính xác: _Danh sách Vua Turin_ không cho
**Shepseskaf** là vị pharaon thứ sáu và cũng là vị vua cuối cùng của vương triều thứ 4 thuộc thời kỳ Cổ Vương quốc của Ai Cập. Ông đã cai trị một triều đại kéo
**Gaston Camille Charles Maspero** (23 tháng 6 năm 1846 - 30 tháng 6 năm 1916) là một nhà Ai Cập học và khảo cổ học người Pháp. Ông nổi tiếng với việc phổ biến thuật
nhỏ|261x261px|Từ trái qua phải lần lượt là lăng mộ của [[Djoser, Unas, Userkaf]] **Saqqara** (Tiếng Ả Rập: سقارة), còn được viết là **Sakkara** hay **Saccara**, là một khu nghĩa trang của người Ai Cập cổ
**Menkauhor Kaiu** (còn được gọi là **Ikauhor**, tiếng Hy Lạp cổ là **Mencherês**, Μεγχερῆς) là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại thuộc thời kỳ Cổ vương quốc. Ông là vị vua thứ bảy
**Userkare** (còn được gọi là **Woserkare**, có nghĩa là "Hùng mạnh khi là linh hồn của Ra") là vị pharaon thứ hai của vương triều thứ sáu, ông chỉ trị vì trong một thời gian
**Pepi I Meryre** (hay **Pepy I**) là vị pharaon thứ ba thuộc vương triều thứ Sáu của Ai Cập cổ đại. Triều đại của ông kéo dài hơn 40 năm bắt đầu từ giai đoạn khoảng
**Userkaf** (được biết đến trong Tiếng Hy Lạp cổ đại như là **Usercherês**, **Ούσερχέρης**) là một pharaoh Ai Cập, ông là người sáng lập ra Vương triều thứ 5, ông trị vì từ 7 tới
**Nyuserre Ini** (còn được viết là **Neuserre Ini** hay **Niuserre Ini**, và đôi khi là **Nyuserra**; trong tiếng Hy Lạp tên của ông được gọi là Rathoris, _Ραθούρης_), là một pharaon của Ai Cập cổ
**Neferirkare Kakai** (được biết đến trong tiếng Hy Lạp là Nefercherês, Νεφερχέρης) là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ ba của vương triều thứ Năm. Neferirkare là con trai
**Lisht** hay **el-Lisht** là một ngôi làng nằm cách thủ đô Cairo, Ai Cập khoảng 65 km về phía nam, ngày nay là một phần của tỉnh Giza. Nơi này xưa kia là một khu nghĩa
**Teti**, còn được biết đến với tên gọi ít phổ biến hơn là **Othoes**, được đọc là **Tata** và phát âm là **Atat** hay **Athath**, là vị pharaon đầu tiên thuộc vương triều thứ Sáu
**Mastaba** **al-Fir’aun** (tiếng Ả Rập: مصطبة الفرعون, "Chiếc ghế dài của pharaon") là lăng mộ của Shepseskaf, vị pharaon cuối cùng của Vương triều thứ 4, nằm cách Kim tự tháp của Pepi II vài
**Nynetjer** (còn gọi là **Ninetjer** và **Banetjer**) là tên Horus của vị pharaon Ai Cập thứ ba thuộc vương triều thứ hai. Niên đại của ông chưa được xác định rõ. Cuộn giấy cói Turin
**Hapi**, hoặc **Hapy**, là vị thần của các trận lũ lụt hằng năm tại sông Nin trong tôn giáo Ai Cập cổ đại. Ông cũng là một vị thần sinh sản, và là người bảo
**Thiếp Mộc Nhi** ( _Timūr_, tiếng Sát Hợp Đài: **', , chữ Hán: 帖木兒; 8 tháng 4 năm 1336— 18 tháng 2 năm 1405), còn được biết đến trong sử sách với tên gọi **Tamerlane_'