✨Lisht

Lisht

Lisht hay el-Lisht là một ngôi làng nằm cách thủ đô Cairo, Ai Cập khoảng 65 km về phía nam, ngày nay là một phần của tỉnh Giza. Nơi này xưa kia là một khu nghĩa trang hoàng gia của thời kỳ Trung vương quốc, trong đó nổi tiếng nhất là Kim tự tháp Amenemhat I và Kim tự tháp Senusret I. Phức hợp của hai kim tự tháp này được bao quanh bởi những kim tự tháp nhỏ hơn của các hậu phi và công chúa, và nhiều ngôi mộ mastaba của các quan đại thần trong triều cùng thành viên trong gia đình của họ.

Những lăng tẩm được xây trong suốt thời kỳ Vương triều thứ 12 đến Vương triều thứ 13. Mộ của phu nhân Senebtisi là ngôi mộ duy nhất không bị đột nhập bởi những tên trộm mộ thời đó. Người ta tìm được nhiều trang sức còn nguyên vẹn được chôn theo cùng vị phu nhân này. Trong khi đó, những lớp quan tài trong mộ của Đại tư tế Sesenebnef lại được khắc đầy những văn tự tang lễ, là tiền thân của các bản văn khắc trong Sách của người chết.

Lịch sử

Kinh đô của Vương triều thứ 11 được đặt tại thành phố Thebes. Vua đầu tiên của Vương triều thứ 12, Amenemhat I sau đó đã dời kinh đô về một thành phố gần Lisht có tên là Itj-Tawy, bởi vì nó gần Faiyum, một địa điểm rất thích hợp để có thể cai trị "Hai vùng đất Thượng và Hạ Ai Cập". Tàn tích của Itj-Tawy chưa thể xác định được, và bằng chứng khảo cổ duy nhất được phát hiện là những mảnh gốm trong khu vực.

Eh-Lisht đã trở thành nơi an nghỉ của 2 vị vua đầu tiên của Vương triều thứ 12, Amenemhat I và con trai là Senusret I. Hoành tráng hơn nhưng nhanh chóng trở nên điêu tàn, là Kim tự tháp Amenemhat I so với Kim tự tháp Senusret I.

Khai quật

nhỏ|[[Kim tự tháp Amenemhat I]] El-Lisht lần đầu tiên được khai quật vào năm 1882 bởi nhà Ai Cập học người Pháp Gaston Maspero. Maspero đến từ Paris nhưng lại có hứng thú với lịch sử Ai Cập cổ đại nên đã theo học Auguste Mariette, cũng là một nhà Ai Cập học người Pháp. Sau khi Mariette qua đời, Maspero tiếp tục nhiệm vụ khảo cổ của thầy. Ông làm việc cho Viện Khảo cổ học phương Đông của Pháp. Nhóm của ông tiếp tục khai quật khu vực này từ năm 1884 cho đến năm 1885. Từ năm 1906 đến năm 1934, đoàn khảo cổ đến từ Bảo tàng Nghệ thuật Metropolitan, New York, đã tiếp tục làm việc trên mảnh đất el-Lisht. Nhóm khảo cổ của Bảo tàng Metropolitan sau đó đã quay lại đây vào năm 1984 đến năm 1991.

Bắc el-Lisht - Kim tự tháp Amenemhat I

Kim tự tháp Amenemhet I ban đầu có độ cao hơn 55 mét, nhưng ngày nay nó chỉ còn cao khoảng 20 mét. Nhìn từ xa, nó không khác gì một cồn cát lớn ngay giữa lòng sa mạc. Ngoài việc tay nghề kém của các thợ xây, vật liệu được sử dụng để xây dựng kim tự tháp cũng không bền, chúng chủ yếu là gạch bùn và cát đá. Cát đá là những thứ có sẵn, trong khi gạch bùn lại rất rẻ. Một điều đặc biệt ở phần lõi kim tự tháp, nhiều khối đá vôi của nó đều có khắc tên của các pharaon Khufu, Khafre, Unas và Pepi I (hoặc Pepi II).

Có nhiều ý kiến về sự xây dựng cẩu thả này. Một giả thuyết cho rằng địa hình của khu vực này không phù hợp với cấu trúc của kim tự tháp. Giả thuyết thứ hai, có thể sức khỏe Amenemhet I khi đó đã ngày một sa sút, nhưng lại không muốn được chôn cất trong một ngôi mộ chưa hoàn thành nên đã gấp rút xây dựng nó. Giả thuyết thứ ba, Amenemhet I đã chết trước khi kim tự tháp được xây xong, và con trai của ông đã vội vã xây cho xong lăng mộ của cha mình để tiếp tục xây công trình cho chính mình. trái|nhỏ|[[Kim tự tháp Senusret I]] Phòng mộ bên dưới kim tự tháp đã chìm hoàn toàn trong nước ngầm, mọi nỗ lực bơm nước ra ngoài đều thất bại. Vì thế, cấu trúc ngầm bên dưới vẫn không thể nào khám phá được, được Maspero phát hiện năm 1882. Kim tự tháp không còn giữ được hình dạng của nó như lúc ban đầu, chiều cao của nó là 61,25 mét. Cũng không khác gì kim tự tháp của Amenemhet, kim tự tháp của ông giờ đây cũng trông như một ngọn đồi phủ đầy cát.

Phòng mộ của kim tự tháp cũng đã ngập nước, và hiện các nhà khảo cổ cũng không thể đặt chân vào được bên đó. Xung quanh phức hợp của ông là 9 kim tự tháp con khác thuộc về các thành viên trong hoàng gia.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lisht** hay **el-Lisht** là một ngôi làng nằm cách thủ đô Cairo, Ai Cập khoảng 65 km về phía nam, ngày nay là một phần của tỉnh Giza. Nơi này xưa kia là một khu nghĩa
**Kim tự tháp Amenemhat I**, hay _"Nơi mà Amenemhet xuất hiện"_, là một lăng mộ được xây dựng tại Lisht, là nơi chôn cất của pharaon Amenemhat I - vua đầu tiên của Vương triều
**Kim tự tháp Senusret I**, hay _"Senusret trông thấy hai vùng đất"_, là nơi chôn cất pharaon thứ nhì của Vương triều thứ 12, Senusret I. Cũng như cha mình, pharaon Amenemhat I, Senusret đã
**Amenemhat I**, hay **Amenemhet I**, là vị pharaon đầu tiên của Vương triều thứ 12 của Ai Cập cổ đại vào thời Trung Vương quốc. Amenemhat I là Tể tướng dưới triều vua Mentuhotep IV
Quang cảnh các kim tự tháp Giza nhìn từ cao nguyên phía nam khu tổ hợp. Từ trái sang phải: [[Kim tự tháp Menkaure, Kim tự tháp Khafre và Kim tự tháp Khufu. 3 kim
**Senusret I**, hay **Sesostris I**, là vị pharaon thứ nhì của Vương triều thứ 12 của Ai Cập. Ông trị vì từ năm 1971 TCN đến năm 1962 TCN, và là một trong những pharaon
**Khasekhemre Neferhotep I** là một vị pharaon Ai Cập thuộc giai đoạn giữa của vương triều thứ 13, ông đã trị vì trong giai đoạn nửa sau của thế kỷ thứ 18 TCN trong một
nhỏ|Cỗ quan tài giữa của Senebtisi được tìm thấy trong ngôi mộ **Senebtisi** là một phụ nữ Ai Cập cổ đại sống vào cuối triều đại thứ 12, khoảng năm 1800 trước Công nguyên. Bà
Nebtawyre **Mentuhotep IV** là vị pharaon cuối cùng thuộc Vương triều thứ 11 của Ai Cập cổ đại thuộc thời kì Trung Vương quốc (cai trị: 1998-1991 TCN), ông chỉ ở ngôi vua được 7
**Khufu** ( ; thường được biết đến theo cách gọi ở Hy Lạp cổ đại là **Cheops** hay **Kheops**; tên đầy đủ là **Khnum Khufu** ) là một vị pharaon của vương triều thứ Tư
**Hạ Ai Cập** (tiếng Ả Rập: الدلتا al-Diltā) là phần cực bắc nhất của Ai Cập. Nó dùng để chỉ các khu vực màu mỡ của đồng bằng sông Nin, trải dài từ khu vực
**Kim tự tháp Trắng** của Amenemhat II là kim tự tháp thứ 2 được xây dựng sau kim tự tháp Bent của pharaon Sneferu tại Dahshur, nằm ở phía đông kim tự tháp Đỏ. Nó
**Userkare Khendjer** là vị pharaon thứ 21 thuộc vương triều thứ 13 trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai. Khendjer có thể đã cai trị trong 4 tới 5 năm, các chứng thực về mặt
**Deben** là một đơn vị đo trọng lượng Ai Cập cổ đại. ## Cổ Vương quốc Ai Cập và Vương quốc Ai Cập Trung đại phải|nhỏ| Khung cảnh chợ Old Kingdom: Hai trong số các
**Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập** là một thời đại của lịch sử Ai Cập, đánh dấu một khoảng thời gian khi Vương quốc Ai Cập bị rơi vào tình trạng hỗn
**Trung Vương quốc Ai Cập** là một giai đoạn trong lịch sử của Ai Cập cổ đại, tồn tại trong thời gian giữa khoảng năm 2050 trước Công nguyên, và 1700 trước Công nguyên, trải
**Sewadjenre Nebiryraw** (còn gọi là **Nebiriau I**, **Nebiryerawet I**) là một pharaon của Ai Cập cổ đại thuộc Vương triều thứ 16 nằm tại Thebes, trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai. Ông trị vì
**Sehetepibre** Sewesekhtawy (cũng là **Sehetepibre I** hoặc **Sehetepibre II** tùy thuộc vào các học giả) là một vị pharaon Ai Cập thuộc vương triều thứ 13 trong giai đoạn đầu Thời kỳ Chuyển tiếp thứ
**Meryibre Khety**, còn được biết đến với tên Horus là **Meryibtawy**, là vua của Vương triều thứ 9 hoặc thứ 10 của Ai Cập cổ đại. ## Trị vì thumb|Bản vẽ một quyền trượng bằng
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Lepsius-Expedition-Cheops-Pyramide.jpg|nhỏ|300x300px|Các thành viên của đoàn thám hiểm người Phổ đến Ai Cập kỷ niệm ngày sinh của Hoàng đế [[Friedrich Wilhelm IV của Phổ|Frederick William IV trên đỉnh Đại kim tự tháp Giza]] **Danh sách
**Lam Ai Cập** hay **xanh Ai Cập** là tên gọi để chỉ màu có từ **bột màu lam Ai Cập** hay **calci đồng silicat** (CaCuSi4O10 hoặc CaOCuO(SiO2)4 (calci đồng tetrasilicat)), một bột màu được sử