✨Danh sách kim tự tháp của Lepsius

Danh sách kim tự tháp của Lepsius

liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Lepsius-Expedition-Cheops-Pyramide.jpg|nhỏ|300x300px|Các thành viên của đoàn thám hiểm người Phổ đến Ai Cập kỷ niệm ngày sinh của Hoàng đế [[Friedrich Wilhelm IV của Phổ|Frederick William IV trên đỉnh Đại kim tự tháp Giza]] Danh sách các kim tự tháp của Lepsius là một danh sách gồm sáu mươi bảy kim tự tháp Ai Cập cổ đại được liệt kê trong những năm 1842 - 1843, bởi Karl Richard Lepsius (1810 - 1884), một nhà Ai Cập học và lãnh đạo của một đoàn thám hiểm Phổ đến Ai Cập từ năm 1842 đến 1846. Danh sách kim tự tháp Lepsius là nỗ lực đầu tiên trong việc liệt kê một cách có hệ thống tất cả các kim tự tháp Ai Cập. Danh sách này được công bố cùng với kết quả của cuộc thám hiểm trong tác phẩm Lepsius Denkmäler aus Aegypten und Aethiopien (1849 - 1859).nhỏ|178x178px|[[Karl Richard Lepsius, người đã liệt kê ra danh sách các kim tự tháp Ai Cập.]]

Lịch sử

Sau thành công của cuộc thám hiểm Franco-Tuscan tới Ai Cập dưới sự lãnh đạo của Jean-François Champollion, các nhà khoa học người Phổ Alexander von Humboldt và Robert Wilhelm Bunsen và bộ trưởng chỉ thị Johann Eichhorn đã đề nghị với vua Frederick William IV rằng một cuộc thám hiểm được gửi tới Ai Cập. Karl Richard Lepsius, người đã học về phương pháp của Champollion để giải mã các chữ tượng hình và đã gặp Ippolito Rosellini của Cuộc thám hiểm Franco-Tuscan, được chọn để lãnh đạo nó. Mục đích chính của cuộc thám hiểm là khám phá và ghi lại những gì còn sót lại của nền văn minh Ai Cập cổ đại cũng như thu thập tài liệu cho Bảo tàng Ai Cập ở Berlin.

Đoàn thám hiểm người Phổ được tập hợp tại Alexandria năm 1842 và nhanh chóng khởi hành đến Giza, đạt được vào tháng 11 cùng năm. Đi từ bắc xuống nam, đoàn người của Lepsius sau đó khám phá cánh đồng kim tự tháp Abusir, Saqqara, Dahshur và, vào năm 1843, Hawara. Tổng cộng, Lepsius và người của ông đã phát hiện ra tổng cộng 67 kim tự tháp và 130 ngôi mộ.

Danh sách

Bản đồ

Lepsius đã vẽ bản đồ của các địa điểm mà đoàn thám hiểm của ông đã ghé thăm và tập hợp lại kim tự tháp được liệt kê ở trên. Chúng được trình bày dưới đây, từ Bắc đến Nam. Tập tin:Carte-lepsius-abou-rawash.jpg|Abu Rawash Tập tin:Carte-lepsius-gizeh.jpg|Giza Tập tin:Carte-lepsius-Abousir-Zaouiet-el-Aryan.jpg|Zawyet el'Aryan Tập tin:Carte-lepsius-saqqarah.jpg|Saqqara Tập tin:Carte-lepsius-saqqarah-sud.jpg|Nam Saqqara Tập tin:Carte-lepsius-dahchour.jpg|Dashur Tập tin:Carte-lepsius-licht.jpg|El-Lisht Tập tin:Carte-lepsius-Meïdoum-Illahoun.jpg|Meidum và El-Lahun Tập tin:Carte-lepsius-hawara.jpg|Hawara

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Lepsius-Expedition-Cheops-Pyramide.jpg|nhỏ|300x300px|Các thành viên của đoàn thám hiểm người Phổ đến Ai Cập kỷ niệm ngày sinh của Hoàng đế [[Friedrich Wilhelm IV của Phổ|Frederick William IV trên đỉnh Đại kim tự tháp Giza]] **Danh sách
**Phức hợp kim tự tháp Unas** là một khu phức hợp nằm ở nghĩa trang Saqqara, nằm ở phía nam kim tự tháp của Djoser. Đây là nơi yên nghỉ của pharaon Unas, vị vua
Quang cảnh các kim tự tháp Giza nhìn từ cao nguyên phía nam khu tổ hợp. Từ trái sang phải: [[Kim tự tháp Menkaure, Kim tự tháp Khafre và Kim tự tháp Khufu. 3 kim
**Phức hợp kim tự tháp của Userkaf** được xây vào khoảng năm 2490 TCN, thuộc sở hữu của pharaon Userkaf, người sáng lập Vương triều thứ 5 của Ai Cập. Nó nằm ở phía đông
**Lepsius XXIV** là một kim tự tháp nằm trong khu nghĩa trang hoàng gia Abusir tại Ai Cập, giáp phía đông của Kim tự tháp Neferefre và phía nam của Kim tự tháp Khentkaus II.
nhỏ|Tàn tích của kim tự tháp Lepsius I. **Kim tự tháp Lepsius I** là tàn tích của một kim tự tháp gạch bùn lớn ở Abu Rawash gần Cairo. Nó, cho đến nay, không được
**Kim tự tháp Neferefre**, còn được gọi là **Kim tự tháp Raneferef** là một kim tự tháp chưa hoàn thành của pharaon Neferefre, nằm trong khu nghĩa trang Abusir. Neferefre ở ngôi không lâu thì
**Kim tự tháp Senusret III**, được xây dựng trong khu nghĩa trang hoàng gia Dahshur và nằm ở phía đông bắc Kim tự tháp Đỏ. Nó vượt xa cả về kích thước lẫn quy mô
**Đại Kim tự tháp Giza** là Kim tự tháp Ai Cập lớn nhất và là lăng mộ của Vương triều thứ Tư của pha-ra-ông Khufu. Được xây dựng vào đầu thế kỷ 26 trước Công
**Kim tự tháp Layer**, hay **Kim tự tháp một tầng** (tiếng Ả Rập: _el haram el midawwar_, nghĩa là "Kim tự tháp đổ nát"), là một kim tự tháp bậc thang đã bị sụp đổ
**Kim tự tháp Djedefre** hay _"Bầu trời đầy sao của Djedefre"_. Kim tự tháp của Djedefre đã bị phá hủy một cách nặng nề, nhiều người vẫn nghĩ rằng đây là một sử phá hoại
**Lepsius XXV** là một kim tự tháp nằm trong khu nghĩa trang hoàng gia Abusir tại Ai Cập, nằm ở phía nam kim tự tháp Lepsius XXIV và kim tự tháp Khentkaus II. Kim tự
**Nyuserre Ini** (còn được viết là **Neuserre Ini** hay **Niuserre Ini**, và đôi khi là **Nyuserra**; trong tiếng Hy Lạp tên của ông được gọi là Rathoris, _Ραθούρης_), là một pharaon của Ai Cập cổ
**Karl Richard Lepsius** (tiếng Latinh: _Carolus Richardius Lepsius_) (23 tháng 12 năm 1810 - 10 tháng 7 năm 1884) là một nhà Ai Cập học tiên phong, nhà ngôn ngữ học và nhà khảo cổ
**Userkaf** (được biết đến trong Tiếng Hy Lạp cổ đại như là **Usercherês**, **Ούσερχέρης**) là một pharaoh Ai Cập, ông là người sáng lập ra Vương triều thứ 5, ông trị vì từ 7 tới
**Huni**, hay **Hoeni**, (2637 TCN - 2613 TCN) là vị pharaon cuối cùng của vương triều thứ 3 thuộc thời kỳ Cổ Vương Quốc. Theo bản danh sách vua Turin, ông thường được coi là
**Menkauhor Kaiu** (còn được gọi là **Ikauhor**, tiếng Hy Lạp cổ là **Mencherês**, Μεγχερῆς) là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại thuộc thời kỳ Cổ vương quốc. Ông là vị vua thứ bảy
**Djedkare Isesi** (được biết đến trong tiếng Hy Lạp là **Tancherês**), là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ tám và cũng là vị vua áp chót của vương
**Shepseskaf** là vị pharaon thứ sáu và cũng là vị vua cuối cùng của vương triều thứ 4 thuộc thời kỳ Cổ Vương quốc của Ai Cập. Ông đã cai trị một triều đại kéo
**Maximilian Karl Emil Weber** (; ; 21 tháng 4 năm 186414 tháng 6 năm 1920) là một nhà xã hội học, nhà sử học, nhà luật học và nhà kinh tế chính trị người Đức,