|- id="26" | colspan="3" id="27" style="text-align:center; font-size:95%; padding:0.6em 0em 0.6em 0em;" |thế=|giữa|510x510px|Vị trí của Cổ vương quốc
Cổ Vương quốc Ai Cập (khoảng năm 2686 TCN - khoảng năm 2181 TCN), lãnh
Trong lịch sử Ai Cập cổ đại, mỗi vương triều là thời kỳ mà các vị pharaon cùng chung dòng tộc hoặc trong cùng gia đình nối tiếp cai trị vương quốc. Ai Cập cổ
**Vương quốc Ai Cập** (; __, "Vương quốc Ai Cập") là quốc gia độc lập _de jure_ được thành lập dưới sự cai trị của Nhà Muhammad Ali năm 1922 sau tuyên bố độc lập
**Vương triều thứ Mười Một của Ai Cập** (**Vương triều thứ 11**) là một triều đại vua cai trị Ai Cập cổ đại. Vương triều đã tồn tại trong khoảng thời gian từ năm 2025
**Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập** là một thời đại của lịch sử Ai Cập, đánh dấu một khoảng thời gian khi Vương quốc Ai Cập bị rơi vào tình trạng hỗn
**Vương triều thứ Mười Hai của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 12**) là một triều đại vua cai trị Ai Cập, nằm trong Thời kỳ Trung Vương quốc, bắt đầu từ năm 1991
thumb|Tượng của một người thuộc hoàng gia và người quản lý cao cấp Gebu, vương triều thứ 13, 1700 TCN, lấy từ đền thờ Amun ở Karnak. **Vương triều thứ Mười Ba của Ai Cập
**Vương thứ Mười Tám của Ai Cập cổ đại** hay **Vương triều thứ 18** (bắt đầu năm 1543 TCN - kết thúc 1292 TCN) là một vương triều pharaon nổi tiếng của Ai Cập cổ
**Thời kì Chuyển tiếp thứ Nhất của Ai Cập** hay **Thời kì Trung gian thứ Nhất** là một khoảng thời gian trong lịch sử Ai Cập, thường được mô tả như một "thời kì đen
**Vương triều thứ Hai Mươi Lăm của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 25**) cũng được biết đến với tên gọi **Vương triều Nubia** hoặc **Đế chế Kush** là vương triều cuối cùng của
**Vương triều thứ Hai Mươi** (**Vương triều thứ 20**) của Ai Cập cổ đại là một vương triều thuộc thời kỳ Tân Vương quốc. Vương triều này cùng với hai Vương triều trước đó là
**Vương triều thứ Nhất của Ai Cập** cổ đại (hoặc **vương triều thứ Nhất**, ký hiệu: **Triều I**) bao gồm một loạt các vị vua Ai Cập đầu tiên đã cai trị một vương quốc
Ba con bò. Đồ gỗ sơn từ thời kỳ [[Trung Vương quốc Ai Cập|Trung Vương quốc, khoảng 2033–1710 TCN, tìm thấy trong nghĩa địa Deir el-Bersheh.]] **Bò Ai Cập cổ đại** (danh pháp hai phần
**Vương triều thứ Mười Bốn của Ai Cập** (**Vương triều thứ 14**) là một triều đại vua cai trị Ai Cập trong lịch sử Ai Cập cổ đại, nằm trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ
**Cách mạng Ai Cập năm 1952** (), còn được gọi là **Cách mạng 23 tháng 7**, đánh dấu một giai đoạn biến đổi quan trọng ở Ai Cập, cả về chính trị và kinh tế
**Phó vương Ai Cập** hay **Ai Cập Khedive** (, ; __) là giai đoạn Ai Cập giữ vai trò là một quốc gia chư hầu tự trị của Đế chế Ottoman, chế độ Khedive được
nhỏ|phải|Họa phẩm của John Collier năm 1883 về các tỳ nữ của Pharaoh nhỏ|phải|Biểu tượng hoa văn của Ai Cập **Ai Cập cổ đại** dưới góc nhìn của thế giới phương Tây (_Ancient Egypt in
**Abbas II** (còn được gọi là Abbās Ḥilmī Pasha, tiếng Ả Rập: عباس حلمي باشا), ông là Khedive (Phó vương) cuối cùng đại diện cho Đế quốc Ottoman cai trị Ai Cập và Sudan. Thời
**Sultan của Ai Cập** là địa vị được nắm giữ bởi những người cai trị Ai Cập sau khi Saladin thành lập vương triều Ayyubid vào năm 1174 cho đến khi Ottoman chinh phục Ai
**Faiza Fuad Rauf** (tiếng Ả Rập: الأميرة فايزة بنت فؤاد الأول) là một Vương nữ Ai Cập và là một thành viên trong vương thất của nhà Muhammad Ali. ## Thiếu thời Faiza Rauf được
**Ai Cập** ( , , ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Ả Rập Ai Cập**, là một quốc gia liên lục địa có phần lớn lãnh thổ nằm tại Bắc Phi, cùng với
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
**Vương quốc Kush** hoặc **Kush** () là một vương quốc cổ đại ở châu Phi nằm trên khu vực hợp lưu của sông Nile Xanh, Nile Trắng và sông Atbara, ngày nay là cộng hòa
**Thebes** (tiếng Hy Lạp: Θῆβαι _Thēbai_; tiếng Ả Rập: طيبة) là một trong những thành phố quan trọng nhất của Ai Cập cổ đại; hai vương triều thứ 11 và thứ 18 đã dùng nó
nhỏ|[[Muhammad Ali của Ai Cập|Muhammad Ali Pasha]] **Lịch sử Ai Cập dưới triều đại Muhammad Ali Pasha** (1805 - 1953) là một thời kỳ cải cách và hiện đại hóa nhanh chóng, khiến Ai Cập
**Thời kỳ vương triều Cổ xưa** hoặc **Sơ kỳ vương triều của Ai Cập** hay **Thời kỳ Tảo Vương quốc** bắt đầu ngay sau khi diễn ra sự thống nhất Hạ và Thượng Ai Cập
Quang cảnh các kim tự tháp Giza nhìn từ cao nguyên phía nam khu tổ hợp. Từ trái sang phải: [[Kim tự tháp Menkaure, Kim tự tháp Khafre và Kim tự tháp Khufu. 3 kim
thumb|right|Bức tranh tường thuộc giai đoạn đầu [[Vương triều thứ Mười Chín của Ai Cập|thời đại Ramesses từ ngôi mộ ở Deir el-Medina miêu tả một cặp vợ chồng người Ai Cập đang thu hoạch
**Fawzia Fuad** (tiếng Ả Rập: الأميرة فوزية فؤاد; tiếng Ba Tư: شاهدخت فوزیه فؤاد; 5 tháng 11 năm 1921 – 2 tháng 7 năm 2013), còn được biết đến với cái tên là **Muluk Fawzia
phải|Trang trí trần trong sảnh chính của Medinet habu Nhà nước Ai Cập cổ đại là một trong những nhà nước ra đời sớm nhất ở lưu vực sông Nin (Nile) vùng đông bắc châu
**Lam Ai Cập** hay **xanh Ai Cập** là tên gọi để chỉ màu có từ **bột màu lam Ai Cập** hay **calci đồng silicat** (CaCuSi4O10 hoặc CaOCuO(SiO2)4 (calci đồng tetrasilicat)), một bột màu được sử
nhỏ|Danh sách các pharaon của Vương triều thứ Hai theo [[Danh sách Vua Saqquara và Danh sách Vua Abydos.]] **Vương triều thứ Hai của Ai Cập cổ đại** (ký hiệu: **Vương triều thứ II**, từ
nhỏ|phải|alt=A gold coin shows paired, profiled busts of a plump man and woman. The man is in front and wears a diadem and drapery. It is inscribed"ΑΔΕΛΦΩΝ".|Head of Ptolemaios II Philadelphus with Arsinoe II behind.
**Heliopolis** là một thành phố lớn của Ai Cập cổ đại. Đây là thủ phủ của Heliopolite, nome thứ 13 của Hạ Ai Cập và là một trung tâm tôn giáo lớn, hiện bây giờ
**Tiếng Ai Cập** là ngôn ngữ của Ai Cập cổ đại, thuộc ngữ hệ Phi-Á. Ngôn ngữ này được ghi nhận qua một thời kỳ rất dài, từ thời tiếng Ai Cập Cổ thời (trung
**Safinaz Zulficar** (tiếng Ả Rập: صافيناز ذوالفقار), còn được biết đến với cái tên là **Farida**, là Vương hậu của Ai Cập, tại ngôi trong vòng 10 năm. Bà là người vợ đầu tiên của
**Toán học Ai Cập cổ đại** là một nền toán học được phát triển và sử dụng tại Ai Cập cổ đại, từ khoảng 3000 TCN đến 300 TCN, từ Cựu Vương triều Ai Cập
Ai Cập phê chuẩn Công ước Di sản thế giới của UNESCO vào ngày 7 tháng 2 năm 1974. Từ đó, các địa điểm văn hóa và tự nhiên của quốc gia này đủ điều
**Vương quốc Ptolemy** ra đời với cuộc chinh phục của Alexandros Đại Đế năm 332 TCN. Alexandros Đại Đế mang đến Ai Cập văn hóa Hy Lạp với các quan lại đa số là người
**Macedonia** (; ), còn được gọi là **Macedon** (), là một vương quốc cổ đại nằm ở ngoài rìa phía bắc của nền văn minh Hy Lạp Cổ xưa và Hy Lạp Cổ điển, và
Huy hiệu Chính quyền Anh (một biến thể của Huy hiệu Hoàng gia Anh) **Chính trị Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland** lập nền trên thể chế quân chủ lập hiến với thủ
thumb|[[Vương quốc Macedonia (màu cam đậm) vào năm 336 TCN dưới triều đại của Philippos II của Macedonia; những vùng lãnh thổ khác bao gồm các quốc gia lệ thuộc của Macedonia (cam nhạt), người
**Vương quốc Ấn-Hy**, **Vương quốc Ấn-Hy Lạp** hay **Vương quốc Graeco-Ấn Độ**, còn được gọi trong lịch sử là **Vương quốc Yavana** (Yavanarajya), là một vương quốc Hy Lạp thời kỳ Hy hóa bao gồm
**Tỉnh Ai Cập của La Mã** (Tiếng La Tinh: _Aegyptus_, [ɛːɡyptos]) được thành lập vào năm 30 TCN sau khi Octavian (sau này là hoàng đế tương lai Augustus) đánh bại Mark Antony cùng người
**Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất** () hay gọi tắt là **CTVQ Ả Rập Thống nhất** hay **UAE** (theo tên tiếng Anh là _United Arab Emirates_) là quốc gia Tây Á nằm về
Sự kiện **Ý xâm chiếm Ai Cập** là một chiến dịch tấn công của Ý nhằm vào các lực lượng Anh, Khối Thịnh vượng chung và Pháp Tự do trong khuôn khổ giai đoạn đầu
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland**, còn được biết đến với tên gọi **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Bắc Ireland** hoặc **Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland** (), hay
**Tiểu vương quốc Nejd** là nhà nước thứ nhì của gia tộc Saud, tồn tại từ năm 1824 đến năm 1891 tại Nejd, thuộc các vùng Riyadh và Ha'il của Ả Rập Xê Út hiện
nhỏ|300x300px| Các ngôi mộ của [[Khety và Baqet III.]] **Beni Hasan** (cũng được viết là **Bani Hasan** hoặc **Beni-Hassan)** () là một khu vực nghĩa trang của Ai Cập cổ đại. Nó nằm cách khoảng