✨Vương triều thứ Mười Hai của Ai Cập
Vương triều thứ Mười Hai của Ai Cập cổ đại (Vương triều thứ 12) là một triều đại vua cai trị Ai Cập, nằm trong Thời kỳ Trung Vương quốc, bắt đầu từ năm 1991 và tồn tại cho đến năm 1802 trước Công nguyên.
Cai trị
Các vị pharaon cai trị trong vương triều XII như sau:
pharaon vương triều XII đến XIII cũng được ghi nhận bởi một số thông tin đáng chú ý được bảo quản rất tốt trên những mảnh giấy cói Ai Cập:
- 1900 TCN – Prisse Papyrus
- 1800 TCN – Berlin Papyrus
- 1800 TCN – Moscow Mathematical Papyrus
- 1650 TCN – Rhind Mathematical Papyrus
- 1600 TCN – Edwin Smith papyrus
- 1550 TCN – Ebers papyrus
Phả hệ
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương triều thứ Mười Hai của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 12**) là một triều đại vua cai trị Ai Cập, nằm trong Thời kỳ Trung Vương quốc, bắt đầu từ năm 1991
**Vương triều thứ Mười Sáu của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 16**) là một triều đại của các vua cai trị ở Thượng Ai Cập trong vòng 70 năm từ năm 1650-1580 TCN.
**Vương triều thứ Mười Bảy của Ai Cập** (**Vương triều thứ 17**) là một triều đại vua trong lịch sử Ai Cập cổ đại, bắt đầu từ năm 1580 đến năm 1550 trước Công nguyên.
**Vương triều thứ Mười Lăm của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 15**) là một triều đại các vua cai trị Ai Cập, kéo dài từ năm 1650 đến năm 1550 trước Công nguyên,
**Vương triều thứ Mười Bốn của Ai Cập** (**Vương triều thứ 14**) là một triều đại vua cai trị Ai Cập trong lịch sử Ai Cập cổ đại, nằm trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ
**Vương thứ Mười Tám của Ai Cập cổ đại** hay **Vương triều thứ 18** (bắt đầu năm 1543 TCN - kết thúc 1292 TCN) là một vương triều pharaon nổi tiếng của Ai Cập cổ
**Vương triều thứ Mười Chín của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 19**) là một trong những triều đại của Tân Vương quốc Ai Cập. Được thành lập bởi tể tướng Ramesses I và
**Vương triều thứ Hai Mươi Hai của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 22**) cũng được biết đến với tên gọi **Vương triều Bubastite**, kể từ khi các pharaon cai trị thành phố Bubastis.
: _Đối với những phụ nữ Ai Cập khác được gọi là Henuttawy, hãy xem Henuttawy_ **Henuttawy** ("Người tình của hai vùng đất") là một công chúa Ai Cập cổ đại của triều đại thứ
**Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập** là một thời đại của lịch sử Ai Cập, đánh dấu một khoảng thời gian khi Vương quốc Ai Cập bị rơi vào tình trạng hỗn
**Vương triều thứ Hai Mươi Mốt của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 21**) là một triều đại pharaon cai trị Ai Cập thuộc Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba. Thời kỳ này cũng
**Vương triều thứ Hai Mươi Bốn của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 24**) là một vương triều trong thời đại pharaon Ai Cập thuộc Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba, bao gồm các
**Vương triều thứ Hai Mươi Lăm của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 25**) cũng được biết đến với tên gọi **Vương triều Nubia** hoặc **Đế chế Kush** là vương triều cuối cùng của
**Thời kì Chuyển tiếp thứ Nhất của Ai Cập** hay **Thời kì Trung gian thứ Nhất** là một khoảng thời gian trong lịch sử Ai Cập, thường được mô tả như một "thời kì đen
**Vương triều thứ Hai Mươi Bảy của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 27**) còn được gọi là **Thời kỳ Ai Cập Satrap thứ nhất** là một triều đại trong lịch sử Ai Cập.
**Vương triều thứ Hai Mươi Tám của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 28**; 404 TCN - 398 TCN) là một triều đại cai trị trong lịch sử Ai Cập cổ đại, thuộc Thời
**Vương triều thứ Hai Mươi Sáu của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 26**) là một vương triều trong thời kỳ Hậu Nguyên Ai Cập cổ đại. Vương triều này đã được nối tiếp
**Vương triều thứ Ba Mươi Mốt của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 31**) là một vương triều thuộc Thời kỳ Hậu nguyên và **Thời kỳ Satrap Ai Cập thứ hai** đã tồn tại
**Vương triều thứ Hai Mươi Ba của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 23**) là vương triều trong lịch sử Ai Cập, thường được coi là một phần của Thời kỳ Chuyển tiếp thứ
**Vương triều thứ Hai Mươi Chín của Ai Cập** (**Vương triều thứ 29**) được pharaon Nepherites I sáng lập (theo một thông tin được ghi chép và bảo quản trong một mảnh giấy cói ở
Khakeperre **Senusret II** là vị pharaon thứ tư thuộc Vương triều thứ Mười hai của Ai Cập. Ông cai trị từ năm 1897 TCN đến năm 1878 TCN. Kim tự tháp của ông đã được
thumb|Con dao găm với tên Nebkhepeshre Apepi. **Apepi** (cũng là **Ipepi**; Tiếng Ai Cập **') hoặc **Apophis** (; tên trị vì **Neb-khepesh-Re**, **A-qenen-Re** và **A-user-Re''') là một vị vua của Hạ Ai Cập dưới thời
**Amenemhat III**, cũng còn được viết là **Amenemhet III** là một pharaon thuộc Vương triều thứ Mười hai của Ai Cập. Ông trị vì từ khoảng năm 1860 TCN tới khoảng năm 1814 TCN, niên
**Vương triều Abydos** (ký hiệu: **Triều Abydos**) là một vương triều ngắn ngủi đã cai trị ở một phần địa phương của Thượng Ai Cập, thuộc Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập
**Seankhibtawy Seankhibra** là tên của một vị vua Ai Cập cổ đại thuộc vương triều thứ 11 hoặc nhiều khả năng hơn là vương triều thứ 12 hoặc vương triều thứ Mười Ba của Ai
**Akhenaten** () còn được viết là **Echnaton**, **Akhenaton**, **Ikhnaton**, và **Khuenaten**; (, có nghĩa là _Người lính của Aten_), ông còn được biết đến với tên gọi là **Amenhotep IV** (nghĩa là _thần Amun hài
**Người Hyksos** ( or ; tiếng Ai Cập: _heqa khasewet_, "các ông vua ngoại quốc"; tiếng Hy Lạp: _Ὑκσώς_ hay _Ὑξώς,_ tiếng Ả Rập: الملوك الرعاة, có nghĩa là: "các vị vua chăn cừu") là
Seuserenre **Khyan, Khian** hoặc **Khayan** là một vị vua người Hyksos thuộc vương triều thứ Mười Lăm của Ai Cập. Tên hoàng gia của ông Seuserenre dịch là "người mà Re ban cho sự mạnh
**Nebmaatre** tên prenomen của một vị vua được chứng thực nghèo nàn thuộc thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập cổ đại. Nebmaatre có thể là một thành viên thuộc giai đoạn đầu
**Merhotepre Ini** (còn được biết đến là **Ini I**) là người kế vị của Merneferre Ay, có thể là con trai của ông ta, và là vị vua thứ 33 thuộc Vương triều thứ Mười
**Khamure** là một vị vua của một số vùng thuộc Ai Cập trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai, có thể vào khoảng thế kỷ thứ XVII TCN, và có khả năng là thuộc về
**Sewadjkare Hori** (còn được biết đến là **Hori II**) là một pharaon thuộc giai đoạn cuối Vương triều thứ Mười Ba của Ai Cập, có thể là vị vua thứ 36 của vương triều này.
**Sehebre** là một vị vua thuộc Vương triều thứ Mười Bốn của Ai Cập, ông trị vì từ 3 tới 4 năm vào khoảng năm 1700 TCN trong thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai. Theo
Vị vua Hyksos bí ẩn, **Sakir-Har**, được phát hiện từ một khung cửa khai quật từ di chỉ Tell el-Dab'a của Ai Cập cổ đại bởi Manfred Bietak vào thập niên 1990; Khung cửa này,
**Khamudi** (còn được biết đến là **Khamudy**) là vị vua Hyksos cuối cùng thuộc vương triều thứ Mười Lăm của Ai Cập. Khamudi lên ngôi vua vào năm 1534 TCN ## Chứng thực Khamudi được
**Khaankhre Sobekhotep** (ngày nay được tin là **Sobekhotep II** hoặc **Sobekhotep IV**; trong các nghiên cứu cũ ông được gọi là **Sobekhotep I**) là một pharaon thuộc Vương triều thứ Mười Ba của Ai Cập
|- id="26" | colspan="3" id="27" style="text-align:center; font-size:95%; padding:0.6em 0em 0.6em 0em;" |thế=|giữa|383x383px|Vị trí của Tân Vương quốc
Tân Vương quốc ở mức độ lãnh rộng lớn nhất trong thế kỷ 15 trước
**Sobekneferu**, hay **Nefrusobek** là con gái của pharaon Amenemhat III và em gái pharaon Amenemhat IV. Sau khi Amenemhat IV băng hà thì Sobekneferu lên ngôi pharaon và trị vì Vương triều thứ 12 của
thumb|right|Bức tranh tường thuộc giai đoạn đầu [[Vương triều thứ Mười Chín của Ai Cập|thời đại Ramesses từ ngôi mộ ở Deir el-Medina miêu tả một cặp vợ chồng người Ai Cập đang thu hoạch
**Hatshepsut** hay **Hatchepsut** (), (khoảng 1508-1458 TCN) là con gái của pharaon Thutmosis I đồng thời vừa là chị cùng cha khác mẹ vừa là vợ của pharaon Thutmosis II, trị vì Ai Cập trong
**Kamose** là vị pharaon cuối cùng của Vương triều thứ 17 của Ai Cập cổ đại thuộc thành Thebes (Ai Cập) vào thời kì chiến tranh với người Hyksos, lúc đó là Vương triều thứ
**Vương triều thứ Hai Mươi** (**Vương triều thứ 20**) của Ai Cập cổ đại là một vương triều thuộc thời kỳ Tân Vương quốc. Vương triều này cùng với hai Vương triều trước đó là
**Khaneferre Sobekhotep IV** là một trong số những vị vua Ai Cập hùng mạnh thuộc vương triều thứ 13 (khoảng từ 1803 TCN tới khoảng năm 1649 TCN), ông đã trị vì ít nhất tám
trái|nhỏ|173x173px|Một mặt nạ xác ướp thuộc Vương triều thứ 30 **Vương triều thứ Ba Mươi của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 30**) là một vương triều được cai trị bởi các pharaon Ai
**Merkare** là một pharaon Ai Cập thuộc giai đoạn cuối vương triều thứ 13 trong thời kỳ chuyển tiếp thứ Hai, ông đã trị vì trong một thời gian ngắn vào khoảng thời gian giữa
**Ahmose** (_"Sinh bởi thần Mặt trăng"_) là một Vương hậu của Vương triều thứ 18. Bà là vợ cả của Pharaon Thutmose I và là mẹ của Hatshepsut - Nữ pharaoh lực bậc nhất trong
Trong lịch sử Ai Cập cổ đại, mỗi vương triều là thời kỳ mà các vị pharaon cùng chung dòng tộc hoặc trong cùng gia đình nối tiếp cai trị vương quốc. Ai Cập cổ
**Thutmosis III** (sinh 1486 TCN, mất 4 tháng 3 năm 1425 TCN) còn gọi là **Thutmose** hoặc **Tuthmosis III**, (tên có nghĩa là "Con của Thoth") là vị pharaon thứ sáu của Vương triều thứ
**Ahmose I**, hay **Ahmosis I** hoặc **Amasis I**, là một pharaon của Ai Cập cổ đại và là người sáng lập ra Vương triều thứ 18. Ông là thành viên của hoàng gia Thebes, con
**Amenhotep III** (tên Hy Lạp hóa là **Amenophis III**; tên tiếng Ai Cập: **Amāna-Ḥātpa**; dịch nghĩa: _Amun đẹp lòng_), còn gọi là Amenhotep Vĩ Đại là vị pharaon thứ 9 thuộc Vương triều thứ 18