✨Vương triều thứ Hai Mươi Sáu của Ai Cập

Vương triều thứ Hai Mươi Sáu của Ai Cập

Vương triều thứ Hai Mươi Sáu của Ai Cập cổ đại (Vương triều thứ 26) là một vương triều trong thời kỳ Hậu Nguyên Ai Cập cổ đại. Vương triều này đã được nối tiếp bởi Vương triều thứ Hai Mươi Bảy. Vương triều thứ 26 còn được gọi là Thời kỳ Saite (có nguồn gốc từ Sais, thủ đô của vương triều này). 

Pharaon

Dòng thời gian

ImageSize = width:800 height:auto barincrement:12 PlotArea = top:10 bottom:30 right:130 left:20 AlignBars = justify

DateFormat = yyyy Period = from:-685 till:-525 TimeAxis = orientation:horizontal ScaleMajor = unit:year increment:25 start:-685 ScaleMinor = unit:year increment:5 start:-685

Colors = id:canvas value:rgb(0.97,0.97,0.97) id:PA value:green id:GP value:red id:eon value:rgb(1,0.7,1) # light purple

Backgroundcolors = canvas:canvas

BarData = barset:Rulers

PlotData= width:5 align:left fontsize:S shift:(5,-4) anchor:till barset:Rulers

from: -685 till: -678 color:PA text:"Tefnakht II" from: -678 till: -672 color:PA text:"Nekauba" from: -672 till: -664 color:PA text:"Necho I" from: -664 till: -610 color:PA text:"Psammetichus I" from: -610 till: -595 color:PA text:"Necho II" from: -595 till: -589 color:PA text:"Psammetichus II" from: -589 till: -570 color:PA text:"Apries" from: -570 till: -526 color:PA text:"Amasis II" from: -526 till: -525 color:PA text:"Psammetichus III"

barset:skip

Phả hệ

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương triều thứ Hai Mươi Sáu của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 26**) là một vương triều trong thời kỳ Hậu Nguyên Ai Cập cổ đại. Vương triều này đã được nối tiếp
**Vương triều thứ Hai Mươi Mốt của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 21**) là một triều đại pharaon cai trị Ai Cập thuộc Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba. Thời kỳ này cũng
**Vương triều thứ Hai Mươi Bốn của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 24**) là một vương triều trong thời đại pharaon Ai Cập thuộc Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba, bao gồm các
**Vương triều thứ Hai Mươi Bảy của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 27**) còn được gọi là **Thời kỳ Ai Cập Satrap thứ nhất** là một triều đại trong lịch sử Ai Cập.
**Vương triều thứ Hai Mươi Lăm của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 25**) cũng được biết đến với tên gọi **Vương triều Nubia** hoặc **Đế chế Kush** là vương triều cuối cùng của
**Vương triều thứ Hai Mươi Chín của Ai Cập** (**Vương triều thứ 29**) được pharaon Nepherites I sáng lập (theo một thông tin được ghi chép và bảo quản trong một mảnh giấy cói ở
**Vương triều thứ Hai Mươi Ba của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 23**) là vương triều trong lịch sử Ai Cập, thường được coi là một phần của Thời kỳ Chuyển tiếp thứ
**Vương triều thứ Ba Mươi Mốt của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 31**) là một vương triều thuộc Thời kỳ Hậu nguyên và **Thời kỳ Satrap Ai Cập thứ hai** đã tồn tại
**Vương triều thứ Hai Mươi** (**Vương triều thứ 20**) của Ai Cập cổ đại là một vương triều thuộc thời kỳ Tân Vương quốc. Vương triều này cùng với hai Vương triều trước đó là
**Vương triều thứ Mười Sáu của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 16**) là một triều đại của các vua cai trị ở Thượng Ai Cập trong vòng 70 năm từ năm 1650-1580 TCN.
**Vương triều thứ Hai Mươi Hai của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 22**) cũng được biết đến với tên gọi **Vương triều Bubastite**, kể từ khi các pharaon cai trị thành phố Bubastis.
**Wahibre Psamtikus I**, được người Hy Lạp gọi là **Psammeticus** hay **Psammetichus**̣(Tên La tinh hóa của tên gọi trong tiếng Hy Lạp cổ đại: Ψαμμήτιχος, dịch là Psammḗtikhos) trị vì từ 664-610 TCN, ông là
**Sais** () hoặc **Sa El Hagar** là một thị trấn Cổ đại ở Tây Châu thổ sông Nin trên nhánh Canopus của sông Nin. Sais là tỉnh lỵ của Sap-Meh, thứ năm nome của Hạ
trái|nhỏ|173x173px|Một mặt nạ xác ướp thuộc Vương triều thứ 30 **Vương triều thứ Ba Mươi của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 30**) là một vương triều được cai trị bởi các pharaon Ai
**Vương thứ Mười Tám của Ai Cập cổ đại** hay **Vương triều thứ 18** (bắt đầu năm 1543 TCN - kết thúc 1292 TCN) là một vương triều pharaon nổi tiếng của Ai Cập cổ
**Vương triều thứ Mười Chín của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 19**) là một trong những triều đại của Tân Vương quốc Ai Cập. Được thành lập bởi tể tướng Ramesses I và
**Vương triều thứ Mười Bảy của Ai Cập** (**Vương triều thứ 17**) là một triều đại vua trong lịch sử Ai Cập cổ đại, bắt đầu từ năm 1580 đến năm 1550 trước Công nguyên.
**Vương triều thứ Mười Lăm của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 15**) là một triều đại các vua cai trị Ai Cập, kéo dài từ năm 1650 đến năm 1550 trước Công nguyên,
**Aakheperre Setepenre Osorkon Già** là vị vua thứ năm thuộc Vương triều thứ hai mươi mốt của Ai Cập và là vị pharaon gốc Libya đầu tiên cai trị Ai Cập. Ông cũng được biết
**Amyrtaeus** (hay **Amenirdisu**) của Sais là vị vua duy nhất thuộc vương triều thứ Hai mươi tám của Ai Cập và được cho là có liên quan đến gia đình hoàng tộc của vương triều
**Vương triều thứ Mười Bốn của Ai Cập** (**Vương triều thứ 14**) là một triều đại vua cai trị Ai Cập trong lịch sử Ai Cập cổ đại, nằm trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ
**Psammuthes** là một pharaon thuộc vương triều thứ Hai mươi chín của Ai Cập, ông ta cai trị trong năm 392/1 TCN. ## Tiểu sử Vị trí của vị vua này trong vương triều thứ
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
: _Đối với những phụ nữ Ai Cập khác được gọi là Henuttawy, hãy xem Henuttawy_ **Henuttawy** ("Người tình của hai vùng đất") là một công chúa Ai Cập cổ đại của triều đại thứ
**Nebetneferumut Nitocris I** (hay **Nitiqret**) là một công chúa và là một nữ tư tế thuộc Vương triều thứ 26 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà giữ tước hiệu này trong hơn 70
**Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập** là một thời đại của lịch sử Ai Cập, đánh dấu một khoảng thời gian khi Vương quốc Ai Cập bị rơi vào tình trạng hỗn
**Thời kì Chuyển tiếp thứ Nhất của Ai Cập** hay **Thời kì Trung gian thứ Nhất** là một khoảng thời gian trong lịch sử Ai Cập, thường được mô tả như một "thời kì đen
thumb|Con dao găm với tên Nebkhepeshre Apepi. **Apepi** (cũng là **Ipepi**; Tiếng Ai Cập **') hoặc **Apophis** (; tên trị vì **Neb-khepesh-Re**, **A-qenen-Re** và **A-user-Re''') là một vị vua của Hạ Ai Cập dưới thời
**Nimlot** là một vị vua Ai Cập cổ đại của Hermopolis dưới thời vương triều thứ 25. ## Tiểu sử Có khả năng rằng Nimlot là một người con trai của vua Osorkon III thuộc
nhỏ|228x228px|Phác họa Tấm bia Đại thắng của Piye **Piye** hay **Piankhi**, là một vị vua của Vương quốc Kush và cũng là pharaon sáng lập Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ
**Neferkare Shabaka** là pharaon thứ ba của Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ đại, cai trị trong khoảng năm 705 – 690 TCN. ## Gia quyến Shabaka là con của vua
**Achaemenes** (còn bị gọi sai là **Achaemenides** bởi Ctesias, từ tiếng Ba Tư cổ **_Haxāmaniš_**) là một vị tướng nhà Achaemenes và phó vương của Ai Cập cổ đại vào giai đoạn đầu thế kỷ
**Djedkare Shebitku** (hay **Shebitqo**, **Shabataka**) là Pharaon thứ hai của Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ đại và là vua của Vương quốc Kush, cai trị trong khoảng năm 714 –
**Usermaatre** **Amenemope** (thế kỷ 11 — 992 TCN) là một vị vua của Vương triều thứ 21 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Amenemope được nghĩ là một người con trai của Pharaon Psusennes
**Phiến đá Shabaka** (hoặc **Tấm bia Shabaka**) là một tấm bia đá thuộc sở hữu của pharaon Shabaka, một vị vua của thời kỳ Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ đại.
**Nefertemkhure Taharqa** (hay **Taharqo**) là pharaon thứ tư của Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ đại và là vua của Vương quốc Kush, cai trị trong khoảng năm 690 – 664
**Hedjkheperre Setepenre Takelot II Si-Ese** là một pharaon thuộc Vương triều thứ 23 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Takelot II lên ngôi trong thời kỳ Ai Cập bị chia cắt và chỉ nắm
Tấm bia mô tả Osorkon khi còn là tư tế. Trên đó có khắc tên của vua [[Takelot II, hoàng hậu Karomama II và Đại tư tế Nimlot C (ông của Osorkon)]] **Usermaatre Setepenamun Osorkon
**Usermaatre Setepenamun Rudamun** là pharaon áp chót của Vương triều thứ 23 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Danh hiệu của Rudamun không bao gồm tính ngữ **Si-Ese** như cha và anh mình. ##
**Wahkare Bakenranef** hay **Bocchoris** (theo tiếng Hy Lạp cổ đại), là một pharaon của Vương triều thứ 24 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông là người kế vị của Tefnakht, cũng là vị
nhỏ|Mộ rỗng của công chúa Amenirdis I **Hatneferumut Amenirdis I** là một công chúa thuộc Vương triều thứ 25 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Tiểu sử Amenirdis I là công chúa của
**Menkheperre Ini** (hay **Iny Si-Ese Meryamun**) là pharaon cuối cùng thuộc Vương triều thứ 23 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Tuy nhiên, ông không phải là một thành viên trong hoàng gia của
**Shoshenq VI** là một pharaon thuộc Vương triều thứ 23 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông là người kế vị trực tiếp của pharaon Pedubast I, dựa theo những dòng văn tự được
**Usimare Setepenamun Takelot III Si-Ese** là một pharaon thuộc Vương triều thứ XXIII trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Theo "Văn khắc mực nước sông Nin" số 13, Osorkon III đã chọn Takelot III
**Ramesses VI Nebmaatre-Meryamun** (đôi khi được viết là **Ramses** hoặc **Rameses**, còn được biết đến với tên gọi khi là hoàng tử của ông là **Amenherkhepshef C**) là vị vua thứ Năm thuộc Vương triều
Trong lịch sử Ai Cập cổ đại, mỗi vương triều là thời kỳ mà các vị pharaon cùng chung dòng tộc hoặc trong cùng gia đình nối tiếp cai trị vương quốc. Ai Cập cổ
**Đại Kim tự tháp Giza** là Kim tự tháp Ai Cập lớn nhất và là lăng mộ của Vương triều thứ Tư của pha-ra-ông Khufu. Được xây dựng vào đầu thế kỷ 26 trước Công
**Vương triều Abydos** (ký hiệu: **Triều Abydos**) là một vương triều ngắn ngủi đã cai trị ở một phần địa phương của Thượng Ai Cập, thuộc Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập
**Vương triều thứ Mười Hai của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 12**) là một triều đại vua cai trị Ai Cập, nằm trong Thời kỳ Trung Vương quốc, bắt đầu từ năm 1991
**Menkheperre Necho I** (tiếng Ai Cập: **Nekau**,) (? - 664 trước Công nguyên gần Memphis) là một vị vua ở thành phố Sais của Ai Cập cổ đại. Ông là vị vua bản địa đầu