✨Vương triều thứ Hai Mươi Bảy của Ai Cập

Vương triều thứ Hai Mươi Bảy của Ai Cập

Vương triều thứ Hai Mươi Bảy của Ai Cập cổ đại (Vương triều thứ 27) còn được gọi là Thời kỳ Ai Cập Satrap thứ nhất là một triều đại trong lịch sử Ai Cập. Sự cai trị của nó được đặt trong một tỉnh (các nhà cai trị của tỉnh được gọi là satrap) của Đế chế Achaemenes giữa những năm 525 TCN đến 402 TCN.

Sau một khoảng thời gian độc lập, trong đó ba vương triều do người bản địa trị vì (Vương triều thứ 28, 29 và 30), Artaxerxes III (358 TCN) cai trị khu vực khu sông Nile trong một thời gian ngắn thứ nhì (343 TCN), được gọi là Vương triều thứ 31 của Ai Cập.

Pharaon Vương triều thứ 21

Các pharaon của Vương triều thứ 27 trị vì khoảng 121 năm, từ năm 525 TCN đến 404 TCN. Những người cai trị với nền được tô màu tím là các pharaon Ai Cập bản địa đã nổi loạn chống lại sự cai trị của nhà Achaemenes.

Dòng thời gian (chỉ bao gồm các pharaon thời kỳ Achaemenes)

ImageSize = width:800 height:auto barincrement:12 PlotArea = top:100 bottom:100 right:100 left:100 AlignBars = early

DateFormat = yyyy Period = from:-525 till:-375 TimeAxis = orientation:horizontal ScaleMajor = unit:year increment:10 start:-525

Colors = id:canvas value:rgb(0.97,0.97,0.97) id:PA value:green id:GP value:red

Backgroundcolors = canvas:canvas

BarData = barset:Rulers

PlotData= width:5 align:left fontsize:S shift:(5,-4) anchor:till barset:Rulers

from: -525 till: -522 color:PA text:"Cambyses II (525 BC – 522 BC)" from: -522 till: -522 color:PA text:"Bardiya (522 BC – 522 BC)" from: -522 till: -486 color:PA text:"Darius I (522 BC – 486 BC)" from: -486 till: -465 color:PA text:"Xerxes I (486 BC – 465 BC)" from: -465 till: -424 color:PA text:"Artaxerxes I (465 BC – 424 BC)" from: -425 till: -424 color:PA text:"Xerxes II (425 BC – 424 BC)" from: -424 till: -423 color:PA text:"Sogdianus (424 BC – 423 BC)" from: -423 till: -404 color:PA text:"Darius II (423 BC – 404 BC)" barset:skip

Các satrap Vương triều thứ 27

Bảng sau đây liệt kê các satrap (người cai trị tỉnh Ai Cập của Achaemenes.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương triều thứ Hai Mươi Bảy của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 27**) còn được gọi là **Thời kỳ Ai Cập Satrap thứ nhất** là một triều đại trong lịch sử Ai Cập.
**Vương triều thứ Hai Mươi Sáu của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 26**) là một vương triều trong thời kỳ Hậu Nguyên Ai Cập cổ đại. Vương triều này đã được nối tiếp
**Vương triều thứ Mười Bảy của Ai Cập** (**Vương triều thứ 17**) là một triều đại vua trong lịch sử Ai Cập cổ đại, bắt đầu từ năm 1580 đến năm 1550 trước Công nguyên.
**Vương thứ Mười Tám của Ai Cập cổ đại** hay **Vương triều thứ 18** (bắt đầu năm 1543 TCN - kết thúc 1292 TCN) là một vương triều pharaon nổi tiếng của Ai Cập cổ
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
: _Đối với những phụ nữ Ai Cập khác được gọi là Henuttawy, hãy xem Henuttawy_ **Henuttawy** ("Người tình của hai vùng đất") là một công chúa Ai Cập cổ đại của triều đại thứ
**Achaemenes** (còn bị gọi sai là **Achaemenides** bởi Ctesias, từ tiếng Ba Tư cổ **_Haxāmaniš_**) là một vị tướng nhà Achaemenes và phó vương của Ai Cập cổ đại vào giai đoạn đầu thế kỷ
**Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập** là một thời đại của lịch sử Ai Cập, đánh dấu một khoảng thời gian khi Vương quốc Ai Cập bị rơi vào tình trạng hỗn
**Thời kì Chuyển tiếp thứ Nhất của Ai Cập** hay **Thời kì Trung gian thứ Nhất** là một khoảng thời gian trong lịch sử Ai Cập, thường được mô tả như một "thời kì đen
**Ramesses VI Nebmaatre-Meryamun** (đôi khi được viết là **Ramses** hoặc **Rameses**, còn được biết đến với tên gọi khi là hoàng tử của ông là **Amenherkhepshef C**) là vị vua thứ Năm thuộc Vương triều
Trong lịch sử Ai Cập cổ đại, mỗi vương triều là thời kỳ mà các vị pharaon cùng chung dòng tộc hoặc trong cùng gia đình nối tiếp cai trị vương quốc. Ai Cập cổ
**Seheruibre Padibastet**, được biết đến nhiều hơn với tên gọi theo tiếng Hy Lạp là **Petubastis III** (hoặc **IV**, phụ thuộc vào các học giả) là một vị vua bản địa của Ai Cập cổ
**Đại Kim tự tháp Giza** là Kim tự tháp Ai Cập lớn nhất và là lăng mộ của Vương triều thứ Tư của pha-ra-ông Khufu. Được xây dựng vào đầu thế kỷ 26 trước Công
nhỏ|phải|Họa phẩm của John Collier năm 1883 về các tỳ nữ của Pharaoh nhỏ|phải|Biểu tượng hoa văn của Ai Cập **Ai Cập cổ đại** dưới góc nhìn của thế giới phương Tây (_Ancient Egypt in
**Menkheperre Necho I** (tiếng Ai Cập: **Nekau**,) (? - 664 trước Công nguyên gần Memphis) là một vị vua ở thành phố Sais của Ai Cập cổ đại. Ông là vị vua bản địa đầu
**Apries** (theo Herodotus), hay **Wahibre Haibre** (theo Diodorus), là một vị pharaon của Vương triều thứ 26 của Ai Cập cổ đại (cai trị: 589-570 TCN). Apries lên ngôi sau khi cha là Psamtik II
**Pedubastis I** hay **Pedubast I** là một pharaon thuộc Vương triều thứ 23 cai trị Thebes trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Dựa trên những bằng chứng tìm được, các nhà nghiên cứu cho
**Wendjebauendjed** là một tướng lĩnh và là một đại tư tế dưới triều vua Psusennes I thuộc Vương triều thứ 21. Ông chủ yếu được biết đến qua ngôi mộ NRT III tại Tanis. ##
**Kamose** là vị pharaon cuối cùng của Vương triều thứ 17 của Ai Cập cổ đại thuộc thành Thebes (Ai Cập) vào thời kì chiến tranh với người Hyksos, lúc đó là Vương triều thứ
**Ramesses XI** (còn được viết là **Ramses** và **Rameses**) trị vì từ năm 1107 TCN đến 1078 TCN hay năm 1077 TCN, ông là vị vua thứ mười cũng là pharaon cuối cùng của Vương
**Nebmaatre** tên prenomen của một vị vua được chứng thực nghèo nàn thuộc thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập cổ đại. Nebmaatre có thể là một thành viên thuộc giai đoạn đầu
nhỏ|Serekh, tên của [[Djet, bức chửa bằng đá này được trưng bày ở Bảo tàng Louvre, Pháp|264x264px]] **Tên hiệu hoàng gia của một pharaon Ai Cập cổ đại** là một hoặc nhiều loại tên được
**Usermare Akhenamun Ramesses VIII** (cũng còn được viết là **Ramses** và **Rameses**) hoặc **Ramesses Sethherkhepshef Meryamun** (Seth là sức mạnh của ngài, tình yêu của Amun') (từ 1.130-1.129 trước Công nguyên, hoặc chỉ đơn giản
**Usermaatre Osorkon IV** là pharaon cuối cùng của Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Thời gian trị vì của ông gắn liền với những biến động đầy hỗn loạn, khi
**Sobekemsaf II** (đầy đủ hơn là **Sekhemre Shedtawy Sobekemsaf**) là một vị vua thuộc Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Vương triều thứ 17. Ông cai trị Ai Cập vào những năm 1570 TCN,
**Ramesses II** (hay **Ramesses đại đế**, **Ramses II**, **Rameses II**, ông cũng được biết đến với tên **Ozymandias** theo tiếng Hy Lạp, từ sự chuyển ký tự từ tiếng Hy Lạp sang một phần tên
**Hatshepsut** hay **Hatchepsut** (), (khoảng 1508-1458 TCN) là con gái của pharaon Thutmosis I đồng thời vừa là chị cùng cha khác mẹ vừa là vợ của pharaon Thutmosis II, trị vì Ai Cập trong
**Ai Cập** ( , , ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Ả Rập Ai Cập**, là một quốc gia liên lục địa có phần lớn lãnh thổ nằm tại Bắc Phi, cùng với
**Trung Vương quốc Ai Cập** là một giai đoạn trong lịch sử của Ai Cập cổ đại, tồn tại trong thời gian giữa khoảng năm 2050 trước Công nguyên, và 1700 trước Công nguyên, trải
**Khasekhemre Neferhotep I** là một vị pharaon Ai Cập thuộc giai đoạn giữa của vương triều thứ 13, ông đã trị vì trong giai đoạn nửa sau của thế kỷ thứ 18 TCN trong một
**Thebes** (tiếng Hy Lạp: Θῆβαι _Thēbai_; tiếng Ả Rập: طيبة) là một trong những thành phố quan trọng nhất của Ai Cập cổ đại; hai vương triều thứ 11 và thứ 18 đã dùng nó
**Bột Hải** (, , ) là một vương quốc đa sắc tộc cổ của Triều Tiên tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (_Tae Choyŏng_) từ sau khi
**Lam Ai Cập** hay **xanh Ai Cập** là tên gọi để chỉ màu có từ **bột màu lam Ai Cập** hay **calci đồng silicat** (CaCuSi4O10 hoặc CaOCuO(SiO2)4 (calci đồng tetrasilicat)), một bột màu được sử
**Danh sách các pharaon** của Ai Cập cổ đại bắt đầu từ giai đoạn Tiền Vương triều khoảng năm 3100 trước công nguyên tới Vương triều Ptolemaios sau khi Ai Cập trở thành một tỉnh
**Seth-Peribsen** (còn được gọi là **Ash-Peribsen, Peribsen** và **Perabsen)** là tên serekh của một vị vua Ai Cập thuộc vương triều thứ hai (khoảng từ năm 2890- năm 2686 trước Công nguyên) Tên hoàng gia
**Phục bích** (chữ Hán: 復辟), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế
**Userkaf** (được biết đến trong Tiếng Hy Lạp cổ đại như là **Usercherês**, **Ούσερχέρης**) là một pharaoh Ai Cập, ông là người sáng lập ra Vương triều thứ 5, ông trị vì từ 7 tới
**Vương quốc Ptolemy** ra đời với cuộc chinh phục của Alexandros Đại Đế năm 332 TCN. Alexandros Đại Đế mang đến Ai Cập văn hóa Hy Lạp với các quan lại đa số là người
**Akhenaten** () còn được viết là **Echnaton**, **Akhenaton**, **Ikhnaton**, và **Khuenaten**; (, có nghĩa là _Người lính của Aten_), ông còn được biết đến với tên gọi là **Amenhotep IV** (nghĩa là _thần Amun hài
**_Lâu đài bay của pháp sư Howl_** (tiếng Nhật: ハウルの動く城, Hepburn: _Hauru no Ugoku Shiro_, tiếng Anh: **_Howl's Moving Castle_**), hay **_Lâu đài di động của Howl_**, là một bộ phim điện ảnh hoạt hình
**Seqenenre Tao** (hay **Seqenera Djehuty-aa**, **Sekenenra Taa** hoặc **The Brave**) là vị pharaon cai trị cuối cùng của vương quốc địa phương thuộc Vương quốc Thebes, Ai Cập, trong Vương triều XVII trong Thời kỳ
**Sekhemre Seusertawy Sobekhotep VIII** có thể là vị vua thứ ba thuộc vương triều thứ 16 của Ai Cập, ông đã trị vì vùng đất Thebes ở Thượng Ai Cập trong Thời kỳ Chuyển tiếp
**Khepermaatre Ramesses X** (còn được viết là **Ramses** và **Rameses**) (trị vì khoảng năm 1111 TCN - 1107 TCN) là vị vua thứ chín thuộc Vương triều thứ 20 của Ai Cập cổ đại. Tên
**Weneg** (hoặc **Uneg**), còn được gọi là **Weneg-Nebty**, là tên gọi khi lên ngôi của một vị vua Ai Cập, ông là một vị vua của Vương triều thứ Hai. Thời gian cai trị của
**Ramesses IX**, hay **Ramses IX**, là vị pharaon thứ 8 của Vương triều thứ 20 của Ai Cập cổ đại thời kì Tân vương quốc (cai trị: 1129-1111 TCN). Ramesses IX là người kế vị
:_Không nên nhầm lẫn với Amun-her-khepeshef, một người con trai của Ramesses II, Amun-her-khepeshef, một người con trai của Ramesses III, và Ramesses VI Amun-her-khepeshef_ **Amenherkhepshef** (còn là **Amenherkhepshef D** để phân biệt ông với
_Đối với hoàng tử cùng tên, xem Rahotep (hoàng tử)_
**Sekhemrewahkhau Rahotep** là một vị pharaon cai trị vào thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập cổ đại. Cả hai nhà Ai Cập
**Khaankhre Sobekhotep** (ngày nay được tin là **Sobekhotep II** hoặc **Sobekhotep IV**; trong các nghiên cứu cũ ông được gọi là **Sobekhotep I**) là một pharaon thuộc Vương triều thứ Mười Ba của Ai Cập
**Chiến tranh Punic lần thứ hai**, cũng còn được gọi là **Chiến tranh Hannibal**, (bởi những người La Mã) **Cuộc chiến tranh chống lại Hannibal**, hoặc **Chiến tranh Carthage**, kéo dài từ năm 218 đến
**Nubkheperre Intef** (hoặc **Antef**, **Inyotef**), còn được gọi là **Intef V**, **Intef VI** hoặc **Intef VII**, là một vị vua thuộc Vương triều thứ 17 trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập,