✨Rahotep

Rahotep

_Đối với hoàng tử cùng tên, xem Rahotep (hoàng tử)_
**Sekhemrewahkhau Rahotep** là một vị pharaon cai trị vào thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập cổ đại. Cả hai nhà Ai Cập học Kim Ryholt và Darrell Baker đều cho rằng Rahotep là vua đầu tiên của triều đại thứ 17.

Trị vì

trái|nhỏ|150x150px|2 con bọ hung của Rahotep Rahotep được đề cập trên một tấm bia đá tại Coptos về việc tu sửa lại đền thờ thần Min. Hiện nay tấm bia đó được trưng bày tại Bảo tàng Petrie, mang số hiệu UC 14327. Ngoài ra một tấm bia bằng đá vôi (lưu giữ tại Bảo tàng Anh (số hiệu BM EA 833) cho thấy ông đang dâng tế phẩm cho thần Osiris. Rahotep cũng được nhắc đến trên cung tên của một vị hoàng tử không rõ danh tính, là người "phục vụ Min trong mọi lễ hội của ông". Còn Claude Vandersleyen lại nghĩ rằng, ông là một vị pharaon của triều đại thứ 13. Baker và hầu hết các nhà nghiên cứu khác đều bác bỏ lập luận này.

Nếu thực sự là vua của vương triều thứ 17, thì Rahotep sẽ kiểm soát vùng Thượng Ai Cập. Theo Ryholt, sự cai trị của ông sẽ diễn ra ngay sau khi vương triều thứ 16 sụp đổ.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
_Đối với hoàng tử cùng tên, xem Rahotep (hoàng tử)_
**Sekhemrewahkhau Rahotep** là một vị pharaon cai trị vào thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập cổ đại. Cả hai nhà Ai Cập
_Đối với pharaon cùng tên, xem Rahotep_
nhỏ|193x193px|Bức tượng nổi tiếng của Rahotep và Nofret **Rahotep** là một hoàng tử Ai Cập cổ đại thuộc Vương triều thứ 4. Tên của ông nghĩa là "_thần
**Nofret** là một phụ nữ sống ở Ai Cập cổ đại trong triều đại thứ tư của Ai Cập. _Nefert_ có nghĩa là "đẹp". Nofret còn được gọi là **Nefert** hoặc **Neferet**. ## Tiểu sử
**Meidum**, **Maydum** hay **Maidum** (tiếng Ả Rập: ميدوم) là một di chỉ khảo cổ ở Hạ Ai Cập. Đây là khu nghĩa trang hoàng gia được sử dụng vào thời Cổ vương quốc, bao gồm
**Sekhemrekhutawy Pantjeny** là một pharaon Ai Cập trong thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai. Theo các nhà Ai Cập học Kim Ryholt và Darrell Baker, ông là một vị vua thuộc về vương triều Abydos,
**Sekhemraneferkhau Wepwawetemsaf** là một pharaon Ai Cập trong thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai. Theo các nhà Ai Cập học Kim Ryholt và Darrell Baker, ông là một vị vua thuộc vương triều Abydos, mặc
**Sneferu** (cũng còn gọi là **Snefru** hoặc **Snofru**), còn được biết đến với tên **Soris** theo tiếng Hy Lạp (bởi Manetho), là vị vua đã sáng lập nên vương triều thứ 4 thuộc thời kỳ
**Nubkheperre Intef** (hoặc **Antef**, **Inyotef**), còn được gọi là **Intef V**, **Intef VI** hoặc **Intef VII**, là một vị vua thuộc Vương triều thứ 17 trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập,
**Ria** hay **ria mép** là phần lông mặt mọc ở sát trên môi. Ria có thể được trang trí bằng cách cắt tỉa và tạo kiểu với một loại pomade được gọi là sáp ria.
**Sekhemre Wadjkhaw Sobekemsaf** (gọi tắt là **Sobekemsaf I**) là một pharaon thuộc Triều đại thứ 17 của Ai Cập cổ đại. Ông xuất hiện qua những dòng văn tự về những cuộc khai thác mỏ
**Sobekemsaf** là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 17 của Ai Cập cổ đại. ## Tên gọi Tên của Sobekemsaf mang ý nghĩa là "_Sobek bảo vệ ông ấy_". Về mặt
**Vương triều Abydos** (ký hiệu: **Triều Abydos**) là một vương triều ngắn ngủi đã cai trị ở một phần địa phương của Thượng Ai Cập, thuộc Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập
**Abusir** (tiếng Ả Rập: ابو صير; tiếng Ai Cập: _pr wsjr_; tiếng Copt: ⲃⲟⲩⲥⲓⲣⲓ _busiri_; tiếng Hy Lạp cổ đại: Βούσιρις, _"Ngôi nhà hay Đền thờ của thần Osiris"_) là một di chỉ khảo cổ
nhỏ|191x191px|Tấm phủ xác ướp của Iyneferty|thế= **Sennedjem** là một nghệ nhân Ai Cập cổ đại sống vào triều đại của pharaon Seti I và Ramesses II. Ông là chủ nhân của lăng mộ TT1 tại
**Menkauhor Kaiu** (còn được gọi là **Ikauhor**, tiếng Hy Lạp cổ là **Mencherês**, Μεγχερῆς) là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại thuộc thời kỳ Cổ vương quốc. Ông là vị vua thứ bảy