✨Vương triều thứ Hai Mươi Chín của Ai Cập

Vương triều thứ Hai Mươi Chín của Ai Cập

Vương triều thứ Hai Mươi Chín của Ai Cập (Vương triều thứ 29) được pharaon Nepherites I sáng lập (theo một thông tin được ghi chép và bảo quản trong một mảnh giấy cói ở Bảo tàng Brooklyn) ông ta sáng lập bằng cách đánh bại Amyrtaeus trong một trận chiến công khai, và sau đó đã giết chết ông ta ở Memphis. Nepherites là thủ đô của vương quốc ở Mendes. vương triều này tồn tại trong một khoảng thời gian khá ngắn, thường được xem là một phần của Thời kỳ Hậu nguyên.

Pharaon

Psammuthes bị lật đổ bởi Hakor, người tự tuyên bố mình là cháu trai của Nepherites I. Ông đã thành công trong việc triển khai chiến tranh chống lại Vương quốc Achaemenes đang cố gắng chiếm lấy Ai Cập và từ cuộc nổi loạn của vua Síp, Evagoras. Con trai ông, Nepherites II đã trở thành vua sau cái chết của ông, vị vua trẻ Nepherites đã không thể giữ ngai vàng của mình chỉ trong thời gian ngắn và bị sụp đổ.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương triều thứ Hai Mươi Chín của Ai Cập** (**Vương triều thứ 29**) được pharaon Nepherites I sáng lập (theo một thông tin được ghi chép và bảo quản trong một mảnh giấy cói ở
**Vương triều thứ Hai Mươi** (**Vương triều thứ 20**) của Ai Cập cổ đại là một vương triều thuộc thời kỳ Tân Vương quốc. Vương triều này cùng với hai Vương triều trước đó là
**Vương triều thứ Mười Chín của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 19**) là một trong những triều đại của Tân Vương quốc Ai Cập. Được thành lập bởi tể tướng Ramesses I và
**Psammuthes** là một pharaon thuộc vương triều thứ Hai mươi chín của Ai Cập, ông ta cai trị trong năm 392/1 TCN. ## Tiểu sử Vị trí của vị vua này trong vương triều thứ
: _Đối với những phụ nữ Ai Cập khác được gọi là Henuttawy, hãy xem Henuttawy_ **Henuttawy** ("Người tình của hai vùng đất") là một công chúa Ai Cập cổ đại của triều đại thứ
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
**Thời kì Chuyển tiếp thứ Nhất của Ai Cập** hay **Thời kì Trung gian thứ Nhất** là một khoảng thời gian trong lịch sử Ai Cập, thường được mô tả như một "thời kì đen
Trong lịch sử Ai Cập cổ đại, mỗi vương triều là thời kỳ mà các vị pharaon cùng chung dòng tộc hoặc trong cùng gia đình nối tiếp cai trị vương quốc. Ai Cập cổ
**Ramesses VI Nebmaatre-Meryamun** (đôi khi được viết là **Ramses** hoặc **Rameses**, còn được biết đến với tên gọi khi là hoàng tử của ông là **Amenherkhepshef C**) là vị vua thứ Năm thuộc Vương triều
**Hakor** hay **Hagar**, còn được biết đến trong tiếng Hy Lạp là **Achoris** hoặc **Hakoris**, là một pharaon thuộc vương triều thứ 29 của Ai Cập cổ đại. Triều đại của ông là giai đoạn
**Nefaarud I** hoặc **Nayfaurud I**, được biết đến nhiều hơn với tên gọi trong tiếng Hy Lạp của ông là **Nepherites I**, là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là người sáng lập
**Nepherites II** hay **Nefaarud II** lên ngôi pharaon của Ai Cập vào năm 380 TCN, sau khi vua cha Hakor mất. Ông là vị quân vương cuối cùng của Vương triều thứ 29. Ông đã
|- id="26" | colspan="3" id="27" style="text-align:center; font-size:95%; padding:0.6em 0em 0.6em 0em;" |thế=|giữa|383x383px|Vị trí của Tân Vương quốc
Tân Vương quốc ở mức độ lãnh rộng lớn nhất trong thế kỷ 15 trước
**Đại Kim tự tháp Giza** là Kim tự tháp Ai Cập lớn nhất và là lăng mộ của Vương triều thứ Tư của pha-ra-ông Khufu. Được xây dựng vào đầu thế kỷ 26 trước Công
thumb|right|Bức tranh tường thuộc giai đoạn đầu [[Vương triều thứ Mười Chín của Ai Cập|thời đại Ramesses từ ngôi mộ ở Deir el-Medina miêu tả một cặp vợ chồng người Ai Cập đang thu hoạch
**Ramesses II** (hay **Ramesses đại đế**, **Ramses II**, **Rameses II**, ông cũng được biết đến với tên **Ozymandias** theo tiếng Hy Lạp, từ sự chuyển ký tự từ tiếng Hy Lạp sang một phần tên
**Khaemwaset** (hay **Khaemweset**) là một hoàng tử thuộc Vương triều thứ 19 trong lịch sử Ai Cập cổ đại, là anh ruột của pharaon Merneptah. Ông được mệnh danh là nhà Ai Cập học đầu
**Ramesses** là một hoàng tử thuộc Vương triều thứ 19 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông là anh ruột của pharaon Merneptah và là em khác mẹ với thái tử Amun-her-khepeshef. ## Gia
: _Phân biệt với Sitre In, vú nuôi của nữ hoàng Hatshepsut_ **Sitre** hay **Tia-Sitre** (_"Con gái của thần Ra"_), là một vương hậu thuộc Vương triều thứ 19 trong lịch sử Ai Cập cổ
**Hatshepsut** hay **Hatchepsut** (), (khoảng 1508-1458 TCN) là con gái của pharaon Thutmosis I đồng thời vừa là chị cùng cha khác mẹ vừa là vợ của pharaon Thutmosis II, trị vì Ai Cập trong
**Phục bích** (chữ Hán: 復辟), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế
**Danh sách các pharaon** của Ai Cập cổ đại bắt đầu từ giai đoạn Tiền Vương triều khoảng năm 3100 trước công nguyên tới Vương triều Ptolemaios sau khi Ai Cập trở thành một tỉnh
**Seth-Peribsen** (còn được gọi là **Ash-Peribsen, Peribsen** và **Perabsen)** là tên serekh của một vị vua Ai Cập thuộc vương triều thứ hai (khoảng từ năm 2890- năm 2686 trước Công nguyên) Tên hoàng gia
**Akhenaten** () còn được viết là **Echnaton**, **Akhenaton**, **Ikhnaton**, và **Khuenaten**; (, có nghĩa là _Người lính của Aten_), ông còn được biết đến với tên gọi là **Amenhotep IV** (nghĩa là _thần Amun hài
**Menes** (? — ~ 3100 TCN; ; , có khả năng phát âm là *; ) là một vị pharaoh thuộc Thời kỳ Sơ triều đại của Ai Cập cổ đại và theo truyền thuyết
**Amenmesse** (cũng gọi là **Amenmesses** hay Amenmose) là vị vua thứ năm của Vương triều thứ 19 Ai Cập cổ đại, ông có thể là con của Merneptah và hoàng hậu Takhat. Một số người
**Khepermaatre Ramesses X** (còn được viết là **Ramses** và **Rameses**) (trị vì khoảng năm 1111 TCN - 1107 TCN) là vị vua thứ chín thuộc Vương triều thứ 20 của Ai Cập cổ đại. Tên
**Merneptah** (hay **Merentaph**) là vị vua thứ tư của Vương triều thứ 19 của Ai Cập cổ đại. Ông cai trị trong khoảng từ cuối tháng 7 hoặc đầu tháng 8, 1213 đến 2 tháng
**Seti II** (hay **Sethi II**, **Sethos II**), là nhà cai trị thứ năm thuộc Vương triều thứ 19 của Ai Cập cổ đại. Niên đại của ông kéo dài khoảng từ 1200/1199 đến 1194/1193 TCN.
**Twosret** (**Tawosret**, **Tausret**) được biết đến là Nữ vương cuối cùng của Ai Cập cổ đại trong các vương triều và là Pharaon cuối cùng của Vương triều thứ 19. Bà được sách Manetho chép
**Ramesses I**, hay **Ramses I** (còn có tên là **Pramesse** trước khi lên ngôi), là vị pharaon sáng lập ra Vương triều thứ 19 của Ai Cập cổ đại; sử gọi là triều Tiền Ramessid.
**Akhenre Setepenre Siptah** hay **Merneptah Siptah** là vị vua áp chót của Vương triều thứ 19, cai trị được 7 năm, 1197 – 1191 TCN. Thân thế của ông đến nay vẫn còn là bí
nhỏ|Đền thờ Seti I tại [[Abydos]] nhỏ|207x207px|Phần đầu xác ướp của Seti I **Seti I** (hay **Sethos I**) là pharaon thứ nhì của Vương triều thứ 19. Ông trị vì trong khoảng 1290 - 1279
**Bintanath** (hay **Bentanath**) là một công chúa và là một Vương hậu của Vương triều thứ 19. Bà là con gái, đồng thời cũng là vợ cả của Pharaon Ramesses II. ## Thân thế Bintanath
**Nefertari**, hoặc **Nefertari Meritmut**, là một Vương hậu của Ai Cập cổ đại, được biết đến là người vợ đầu tiên trong số các người vợ chính thức (tức Great Royal Wife) của Ramesses Đại
**Meritamen** (hay **Merytamen**, **Meritamun**, **Merytamun**), là con gái đồng thời là một Vương hậu của Pharaoh Ramesses II - vị Pharaoh vĩ đại của Ai Cập cổ đại. Bà và hai người chị em khác
**Nebettawy** là một Công chúa và Vương hậu của Ai Cập cổ đại. Bà là một trong ba người con gái (hai người kia là Bintanath và Meritamen) được sắc phong làm vợ bởi chính
**Amenhotep I**, hay **Amenophis I**, là vị pharaon thứ nhì của Vương triều thứ 18 thuộc Ai Cập cổ đại. Ông là con trai vua Ahmose I và khi vua cha qua đời,Amenhotep I nối
**Amenhotep II** (hay **Amenophis II**, có nghĩa là "Thần Amun hài lòng") là vị pharaon thứ bảy của Vương triều thứ 18 của Ai Cập. Amenhotep thừa hưởng vương quốc rộng lớn từ vua cha
**Thutmosis III** (sinh 1486 TCN, mất 4 tháng 3 năm 1425 TCN) còn gọi là **Thutmose** hoặc **Tuthmosis III**, (tên có nghĩa là "Con của Thoth") là vị pharaon thứ sáu của Vương triều thứ
**Amenhotep III** (tên Hy Lạp hóa là **Amenophis III**; tên tiếng Ai Cập: **Amāna-Ḥātpa**; dịch nghĩa: _Amun đẹp lòng_), còn gọi là Amenhotep Vĩ Đại là vị pharaon thứ 9 thuộc Vương triều thứ 18
**Neferirkare Kakai** (được biết đến trong tiếng Hy Lạp là Nefercherês, Νεφερχέρης) là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ ba của vương triều thứ Năm. Neferirkare là con trai
**Unas** hoặc **Wenis**, hay còn được phát âm là **Unis** (cách viết theo tiếng Hy Lạp của **Oenas** hoặc **Onnos**), là một pharaon Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ chín và cũng
**Deir el-Bahari** hoặc **Dayr al-Bahri** ( _al-Dayr al-Baḥrī_ "Tu viện phía Bắc") là một quần thể các đền thờ phục vụ cho tang lễ và tưởng niệm, và các lăng mộ nằm trên bờ tây
**Tutankhamun** (); phát âm theo tiếng Ai Cập cổ là **Tutankhamen** là một pharaon Ai Cập thuộc Vương triều thứ 18, trị vì vào khoảng những năm 1332-1323 TCN (theo bảng niên đại quy ước),
**Thutmosis IV** (hay **Thutmose IV** hoặc **Tuthmosis IV**, có nghĩa là "thần Thoth sinh ra"), là vị pharaon thứ tám của Vương triều thứ 18 của Ai Cập. Tên prenomen hay tên hoàng gia của
**Ka-Nefer-Nefer** (fl. Thế kỷ 13 trước Công nguyên) là một phụ nữ quý tộc Ai Cập cổ đại sống trong triều đại thứ mười chín. Bà được biết đến trong thời hiện đại với chiếc
**Semenkare Nebnuni** (cũng đọc là **Nebnun** và **Nebnennu**) là một pharaon được chứng thực nghèo nàn thuộc giai đoạn đầu vương triều thứ 13 trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập. Theo
**Meryibre Khety**, còn được biết đến với tên Horus là **Meryibtawy**, là vua của Vương triều thứ 9 hoặc thứ 10 của Ai Cập cổ đại. ## Trị vì thumb|Bản vẽ một quyền trượng bằng
**Isetnofret** (hay **Asetnofret**, **Isisnofret**) là một Vương hậu Ai Cập cổ đại, là một trong những người vợ của Pharaoh Ramesses II. Bà chính là mẹ của vị Pharaoh kế nhiệm, Merneptah. Bà cùng với