✨Nepherites I

Nepherites I

Nefaarud I hoặc Nayfaurud I, được biết đến nhiều hơn với tên gọi trong tiếng Hy Lạp của ông là Nepherites I, là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là người sáng lập ra vương triều thứ 29 vào năm 399 TCN.

Triều đại

Lên ngôi

Người ta tin rằng Nepherites là một tướng quân đến từ thành phố Mendes ở vùng đồng bằng châu thổ. Vào mùa thu năm 399 TCN, ông đã nổi dậy chống lại pharaon Amyrtaeus và đánh bại ông ta trên chiến trường, rồi sau đó hành quyết ông ta tại Memphis . Nepherites tiếp đó đã tự xưng là pharaon tại Memphis và có thể là tại Sais, trước khi chuyển kinh đô của mình từ Sais về quê nhà Mendes của ông. Nepherites I đã lựa chọn tên Horus của ông giống với của Psamtik I và tên Horus vàng giống với của Amasis II - những vị vua của vương triều thứ 26 trước đó - điều này được cho là để biểu lộ rằng ông muốn kết nối triều đại của mình với 'thời kỳ vàng son' trước kia của Lịch sử Ai Cập ), Memphis, Saqqara (tại đây việc chôn cất một con bò thần Apis đã diễn ra vào năm trị vì thứ hai của ông) và tại kinh đô và quê nhà Mendes của ông. Ở miền Trung và Thượng Ai Cập, ông đã ra lệnh xây dựng một nhà nguyện tại Akoris trong khi ở Akhimim, gần Sohag, lại có bằng chứng về việc thờ cúng một bức tượng của ông mà đã được đặt trong một naos. Ông cũng đã xây dựng thêm một số tòa nhà tại Karnak như một phòng chứa và một ngôi đền để chứa một chiếc thuyền thiêng. Một bức tượng nhân sư bằng đá bazan có khắc tên của ông ngày nay đang nằm ​​ở Louvre, nó đã được đưa đến châu Âu vào đầu thế kỷ 16 và trước kia được dùng để trang trí một đài phun nước tại Villa Borghese, Rome.

Về đối ngoại, ông tiếp tục chính sách can thiệp vào khu vực Trung Đông của Ai Cập. Theo ghi chép của Diodorus Siculus, vào năm 396 TCN, ông đã trợ giúp vị vua Sparta Agesilaus trong cuộc chiến tranh của ông ta chống lại người Ba Tư; Người Sparta đã chinh phục Síp và Rhodes, họ còn cố gắng để mở rộng ảnh hưởng của mình về phía đông. Nepherites đã tiếp tế cho người Sparta 500.000 đơn vị ngũ cốc và nguyên vật liệu cho 100 tàu trireme. Tuy nhiên, khi số hàng hóa này đến được Rhodes thì hòn đảo này đã bị người Ba Tư chiếm lại, vì vậy nó đã bị viên đô đốc thân Ba Tư là Conon của Athens chiếm đoạt toàn bộ.

Qua đời và kế vị

thumb|Một [[shabti của Nepherites I]] Nepherites I qua đời vào mùa đông năm 394/393 TCN sau sáu năm trị vì..

Lăng mộ có thể

Một ngôi mộ được cho là của Nepherites đã được phát hiện bởi một đội khảo cổ kết hợp từ Đại học Toronto và Đại học Washington vào năm 1992-1993. Chủ nhân có thể của ngôi mộ này đã được xác định bởi sự hiện diện của một shabti có khắc tên của Nepherites I; tuy nhiên, bằng chứng dứt khoát đã không được tìm thấy. Mặc dù vẫn còn các đồ tang lễ và một chiếc quách lớn bằng đá vôi, ngôi mộ này được cho là đã bị phá hủy bởi người Ba Tư vào năm 343 TCN .

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nefaarud I** hoặc **Nayfaurud I**, được biết đến nhiều hơn với tên gọi trong tiếng Hy Lạp của ông là **Nepherites I**, là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là người sáng lập
**Kheperkare Nakhtnebef**, được biết đến nhiều hơn với tên gọi theo tiếng Hy Lạp là **Nectanebo I**, là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là người sáng lập ra vương triều bản địa
**Hakor** hay **Hagar**, còn được biết đến trong tiếng Hy Lạp là **Achoris** hoặc **Hakoris**, là một pharaon thuộc vương triều thứ 29 của Ai Cập cổ đại. Triều đại của ông là giai đoạn
**Vương triều thứ Hai Mươi Chín của Ai Cập** (**Vương triều thứ 29**) được pharaon Nepherites I sáng lập (theo một thông tin được ghi chép và bảo quản trong một mảnh giấy cói ở
**Amyrtaeus** (hay **Amenirdisu**) của Sais là vị vua duy nhất thuộc vương triều thứ Hai mươi tám của Ai Cập và được cho là có liên quan đến gia đình hoàng tộc của vương triều
**Psammuthes** là một pharaon thuộc vương triều thứ Hai mươi chín của Ai Cập, ông ta cai trị trong năm 392/1 TCN. ## Tiểu sử Vị trí của vị vua này trong vương triều thứ
trái|nhỏ|173x173px|Một mặt nạ xác ướp thuộc Vương triều thứ 30 **Vương triều thứ Ba Mươi của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 30**) là một vương triều được cai trị bởi các pharaon Ai
**Quần thể đền thờ đảo Philae** (phát âm là "phi lây"; tiếng Hy Lạp là philai, phili hay pilakh; tiếng Ai Cập: ) là một quần thể đền thờ nằm trên một hòn đảo giữa