✨Senusret II

Senusret II

Khakeperre Senusret II là vị pharaon thứ tư thuộc Vương triều thứ Mười hai của Ai Cập. Ông cai trị từ năm 1897 TCN đến năm 1878 TCN. Kim tự tháp của ông đã được xây dựng tại El-Lahun. Senusret II đã có mối quan tâm lớn đối với khu vực ốc đảo Faiyum và ông đã bắt đầu cho xây dựng một hệ thống tưới tiêu rộng lớn kéo dài từ Bahr Yussef tới hồ Moeris thông qua việc xây dựng một tuyến đê tại El-Lahun và bổ sung thêm một mạng lưới các kênh rạch thoát nước. Mục đích dự án này của ông là nhằm tăng số lượng đất canh tác trong khu vực đó. Tầm quan trọng của dự án này được nhấn mạnh bởi việc Senusret II ra lệnh di chuyển nghĩa địa hoàng gia từ Dahshur tới El-Lahun, tai đây ông đã cho xây dựng kim tự tháp của mình. Địa điểm này sẽ vẫn là kinh đô chính trị cho các vương triều thứ 12 và thứ 13 của Ai Cập. Nhà vua cũng đã cho thành lập khu phố dành cho công nhân đầu tiên được biết đến ở thị trấn Senusrethotep (Kahun) gần đó.

Không giống như những vị vua trước đó, Senusret II đã duy trì mối quan hệ tốt với các nomarchs khác nhau hoặc các tỉnh trưởng của Ai Cập, họ đã gần như giàu có như các pharaon. Năm thứ sáu của ông đã được chứng thực bởi một bức tranh tường từ ngôi mộ của một nomarch địa phương có tên là Khnumhotep II tại Beni Hasan.

Độ dài vương triều

Trong số những vị vua thuộc vương triều này, độ dài vương triều của Senusret II gây tranh cãi nhất giữa các học giả. Cuộn giấy Turin cho biết về một vị vua vô danh của vương triều cai trị 19 năm, (mà thường được cho là Senusret II), nhưng niên đại dài nhất được biết của Senusret II hiện chỉ một năm 8 trên một tấm bia làm từ đá sa thạch đỏ được tìm thấy vào tháng 6 năm 1932 tại một mỏ đá bỏ hoang ở Toshka. Một số học giả thiên về việc cho rằng vương triều của ông chỉ kéo dài 10 năm và kiến nghi rằng vương triều 19 năm là thuộc về Senusret III. Tuy nhiên, những nhà Ai Cập học khác chẳng hạn như Jürgen von Beckerath và Frank Yurco, đã duy trì quan điểm truyền thống về vương triều trị vì kéo dài 19 năm của Senusret II thông qya việc chỉ ra mức độ các hoạt động được nhà vua thực hiện dưới vương triều của ông. Yurco lưu ý rằng việc giới hạn vương triều của Senusret II chỉ có 6 hoặc 10 năm đặt ra những khó khăn lớn vị vì vua này: [[kim tự tháp Senusret II ở El-Lahun]]. "

Hiện nay, vấn đề liên quan đến chiều dài vương triều của Senusret II vẫn chưa được giải quyết nhưng nhiều nhà Ai Cập học ngày nay thiên về việc quy cho ông một vương triều kéo dài 9 hay 10 năm chỉ vì thiếu vắng các niên đại xa hơn chứng thực cho ông ngoài năm trị vì thứ 8. Điều này đòi hỏi việc sửa đổi con số 19 năm mà cuộn giấy Turin đặt cho một vị vua Vương triều thứ 12 ở vị trí của ông thành 9 năm. Tuy nhiên, con số hàng tháng Senusret II cai trị có thể được xác định chắc chắn. Theo Jürgen von Beckerath, các ghi chép đền thờ của El-Lahun, thành phố kim tự tháp của Sesostris / Senusret II thường đề cập đến lễ hội "Đưa tiễn tới thiên đàng" mà có thể là thời điểm vị vua này qua đời. Những ghi chép này cho thấy rằng lễ hội này diễn ra vào IV Peret ngày 14 Bởi vì Senusret II đã đồng trị vì với vua cha Amenemhet II trong 3 năm và thể chế đồng trị vì thời Trung Vương quốc bắt đầu vào ngày đầu năm mới, I Akhet ngày 1, cho nên phần tháng của Senusret II sẽ là 7 tháng và 13 ngày; do đó ông được coi là đã cai trị Ai Cập trong 9 hay 19 năm, 7 tháng 13 ngày.

Kế vị

Senusret II có thể đã không cùng đồng trị vì với con trai mình, Senusret III, điều này không giống như hầu hết các vị vua Trung Vương Quốc khác. Một số học giả lại cho rằng ông đã thực hiện điều này, lưu ý đến một đồ trang sức hình bọ hung với tên của cả vua ghi trên đó, một dòng chữ hiến dâng ca tụng sự trở lại của các nghi lễ bắt đầu bởi Senusret II và III, và một cuộn giấy cói được nghĩ là đề cập đến năm thứ 19 của Senusret II và năm đầu của Senusret III. Tuy nhiên, không có bất cứ chứng cứ nào từ ba vật trên nhắc đến sự đồng trị vì. Ngày nay nó nằm ở Bảo tàng Cairo. Ngôi mộ của công chúa Sithathoriunet, con gái của Senusret II, cũng được phát hiện bởi các nhà Ai Cập học tại một vị trí mai táng riêng biệt. Một số đồ trang sức từ ngôi mộ của bà bao gồm một cặp tấm che ngực và một vương miện đã được tìm thấy ở đó. Chúng hiện đang được trưng bày tại Bảo tàng Metropolitan ở New York hoặc Bảo tàng Cairo ở Ai Cập.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Khakeperre **Senusret II** là vị pharaon thứ tư thuộc Vương triều thứ Mười hai của Ai Cập. Ông cai trị từ năm 1897 TCN đến năm 1878 TCN. Kim tự tháp của ông đã được
**Kim tự tháp Senusret II**, còn gọi là _"Senusret tỏa sáng"_, là một phức hợp kim tự tháp được xây dựng tại El Lahun (tỉnh Faiyum ngày nay) dành cho pharaon Senusret II, vua của
**Nubkhaure** **Amenemhat II** hay **Amenemhet II** là vị pharaon thứ ba của Vương triều thứ 12, Ai Cập cổ đại (cai trị từ 1929-1895 TCN). Ông là con của Senusret I và Nefru III. Người
**Senusret**, còn được viết là **Sesostris** hay **Senwosret**, là tên của một vài người trong thời kỳ Ai Cập cổ đại. * Senusret I, pharaon thứ hai của Vương triều thứ 12. * Senusret II,
**Kim tự tháp Senusret III**, được xây dựng trong khu nghĩa trang hoàng gia Dahshur và nằm ở phía đông bắc Kim tự tháp Đỏ. Nó vượt xa cả về kích thước lẫn quy mô
**Khakhaure Senusret III** (thỉnh thoảng viết là **Senwosret III** hay **Sesostris III**) là pharaon của Ai Cập. Ông cai trị từ 1878 TCN đến 1839 TCN trong thời kì hùng cường và thịch vượng,, và
**Khnumhotep II** là một nomarch cai quản nome Oryx (nome thứ 16 của Thượng Ai Cập), sống vào thời trị vì của pharaon Amenemhat II và Senusret II thuộc Vương triều thứ 12 trong lịch
nhỏ|235x235px|Bức tượng bằng granite đen của Nofret ([[Bảo tàng Ai Cập)]] **Nofret II** (_Người đẹp_) là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 12 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ##
**Senusret I**, hay **Sesostris I**, là vị pharaon thứ nhì của Vương triều thứ 12 của Ai Cập. Ông trị vì từ năm 1971 TCN đến năm 1962 TCN, và là một trong những pharaon
:_Đối với những vương hậu cùng tên, xem thêm Khenemetneferhedjet I và Khenemetneferhedjet III_ **Khenemetneferhedjet II Weret** là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 12 trong lịch sử Ai Cập cổ
:_Đối với những vương hậu cùng tên, xem thêm Khenemetneferhedjet II và Khenemetneferhedjet III_ **Khenemetneferhedjet I Weret** là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 12 trong lịch sử Ai Cập cổ
**Itakayt** là một công chúa, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 12 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà mang danh hiệu "_Con gái của Vua_". ##
**Khenemetneferhedjet** là một danh hiệu được phong cho các vương hậu Ai Cập cổ đại. Đây cũng là tên gọi của một số vị vương hậu thuộc Vương triều thứ 12. Ý nghĩa của tên
**Manetho** là một nhà sử học đồng thời là giáo sĩ Ai Cập cổ đại, sinh trưởng ở miền Heliopollis vào khoảng thế kỷ 4 TCN. Dưới sự bảo trợ của vua Ptolemée I, ông
Quang cảnh các kim tự tháp Giza nhìn từ cao nguyên phía nam khu tổ hợp. Từ trái sang phải: [[Kim tự tháp Menkaure, Kim tự tháp Khafre và Kim tự tháp Khufu. 3 kim
**Khnumhotep**, ý nghĩa tên gọi: "_Làm hài lòng thần Khnum_", là một cái tên được đặt cho giới quý tộc trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Tên này có thể chỉ đến những người
**Sithathoriunet** (tên của bà có nghĩa là con gái của Hathor của Dendera,) là _con gái_ của một _vị vua_ Ai Cập cổ đại của triều đại thứ 12, chủ yếu được biết đến từ
**Người Hyksos** ( or ; tiếng Ai Cập: _heqa khasewet_, "các ông vua ngoại quốc"; tiếng Hy Lạp: _Ὑκσώς_ hay _Ὑξώς,_ tiếng Ả Rập: الملوك الرعاة, có nghĩa là: "các vị vua chăn cừu") là
**Sahure** (có nghĩa là "Ngài là người gần gũi với Re") là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông còn là vị vua thứ hai của vương triều thứ năm và đã cai trị
**Nyuserre Ini** (còn được viết là **Neuserre Ini** hay **Niuserre Ini**, và đôi khi là **Nyuserra**; trong tiếng Hy Lạp tên của ông được gọi là Rathoris, _Ραθούρης_), là một pharaon của Ai Cập cổ
**Thutmosis III** (sinh 1486 TCN, mất 4 tháng 3 năm 1425 TCN) còn gọi là **Thutmose** hoặc **Tuthmosis III**, (tên có nghĩa là "Con của Thoth") là vị pharaon thứ sáu của Vương triều thứ
**Quần thể đền Karnak**, thường gọi tắt là **đền Karnak**, là một di tích nổi tiếng nằm ở thành phố Thebes, kinh đô cũ của Ai Cập. Di tích này gồm nhiều tàn tích của
:_Đối với những vương hậu cùng tên, xem thêm Neferu I và Neferu II._ **Neferu III** ("_Sắc đẹp_") là một công chúa, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ
**Kim tự tháp Trắng** của Amenemhat II là kim tự tháp thứ 2 được xây dựng sau kim tự tháp Bent của pharaon Sneferu tại Dahshur, nằm ở phía đông kim tự tháp Đỏ. Nó
**Lisht** hay **el-Lisht** là một ngôi làng nằm cách thủ đô Cairo, Ai Cập khoảng 65 km về phía nam, ngày nay là một phần của tỉnh Giza. Nơi này xưa kia là một khu nghĩa
**Meretseger** ("_Người thích sự tĩnh lặng_") là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 12 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Bà được đặt theo tên của nữ thần rắn Meretseger.
**Thebes** (tiếng Hy Lạp: Θῆβαι _Thēbai_; tiếng Ả Rập: طيبة) là một trong những thành phố quan trọng nhất của Ai Cập cổ đại; hai vương triều thứ 11 và thứ 18 đã dùng nó
nhỏ|Cỗ quan tài giữa của Senebtisi được tìm thấy trong ngôi mộ **Senebtisi** là một phụ nữ Ai Cập cổ đại sống vào cuối triều đại thứ 12, khoảng năm 1800 trước Công nguyên. Bà
**Amenhotep I**, hay **Amenophis I**, là vị pharaon thứ nhì của Vương triều thứ 18 thuộc Ai Cập cổ đại. Ông là con trai vua Ahmose I và khi vua cha qua đời,Amenhotep I nối
**Dahshur** (hay **Dashur**, tiếng Ả Rập-Ai Cập: دهشور) là một nghĩa trang hoàng gia nằm trong sa mạc ở bờ tây của sông Nin, cách thủ đô Cairo khoảng 40 km. Nơi đây nổi tiếng với
**Trung Vương quốc Ai Cập** là một giai đoạn trong lịch sử của Ai Cập cổ đại, tồn tại trong thời gian giữa khoảng năm 2050 trước Công nguyên, và 1700 trước Công nguyên, trải
thumb|upright=1.2|[[Queen Elizabeth II Great Court|Great Court được phát triển vào năm 2001 và bao quanh Phòng đọc.]] **Bảo tàng Anh** là một bảo tàng công cộng dành riêng cho lịch sử loài người, nghệ thuật
**Amenemhat I**, hay **Amenemhet I**, là vị pharaon đầu tiên của Vương triều thứ 12 của Ai Cập cổ đại vào thời Trung Vương quốc. Amenemhat I là Tể tướng dưới triều vua Mentuhotep IV
**Deir el-Bahari** hoặc **Dayr al-Bahri** ( _al-Dayr al-Baḥrī_ "Tu viện phía Bắc") là một quần thể các đền thờ phục vụ cho tang lễ và tưởng niệm, và các lăng mộ nằm trên bờ tây
nhỏ|240x240px|Vương miện hedjet **Hedjet**, hay **vương miện Trắng**, là vương miện của các pharaon cai trị Thượng Ai Cập. Sau khi Ai Cập thống nhất, Hedjet cùng với vương miện Đỏ Deshret hợp lại thành
**Neferu**, có ý nghĩa là "_Sắc đẹp_", là tên gọi của một vài người phụ nữ quý tộc sống vào thời Ai Cập cổ đại. Tên gọi này có thể chỉ đến những người sau:
**Satis** (tiếng Ai Cập: _Sṯt _ hoặc _Sṯjt_), còn gọi là **Satet** hay **Satjit**, là nữ thần hiện thân của lũ lụt và sông suối vùng Thượng Ai Cập trong tôn giáo Ai Cập cổ
**Unas** hoặc **Wenis**, hay còn được phát âm là **Unis** (cách viết theo tiếng Hy Lạp của **Oenas** hoặc **Onnos**), là một pharaon Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ chín và cũng
**Abydos** (Tiếng Ả Rập: أبيدوس) là một thành phố cổ của Ai Cập cổ đại, và cũng là nome (tương đương một quận) thứ 8 của Thượng Ai Cập, nằm cách bờ tây sông Nin
nhỏ|phải|Bia đá mạ vàng trên bảo tháp [[Thích Ca Phật Đài ở Thiền Lâm Tự, Bà Rịa-Vũng Tàu]] **Bia** (_chữ Hán_:碑; phiên âm: "_bi_") là vật tạo tác dạng phiến dẹp có mặt phẳng thường
**Mentuhotep**, hay **Montuhotep**, ý nghĩa tên gọi: "_Làm hài lòng thần Montu_", là một cái tên được đặt cho cả nam và nữ quý tộc trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Tên này có
**Sobekhotep** hay **Sebekhotep**, ý nghĩa tên gọi: "_Làm hài lòng thần Sobek_", là một cái tên khá phổ biến, được đặt bởi các pharaon và giới quý tộc của Ai Cập cổ đại. Tên này
**Ameny** (hoặc **Ameni**), là một tên gọi được đặt bởi người Ai Cập cổ đại. Tên này có thể chỉ đến: * Anemy, một vị pharaon hư cấu trong _Lời tiên tri của Neferti_. *
nhỏ|300x300px| Các ngôi mộ của [[Khety và Baqet III.]] **Beni Hasan** (cũng được viết là **Bani Hasan** hoặc **Beni-Hassan)** () là một khu vực nghĩa trang của Ai Cập cổ đại. Nó nằm cách khoảng
; Đây là **danh sách các nhà lãnh đạo nhà nước trong thế kỷ 20 trước Công nguyên** (năm 2000–1901 trước Công nguyên). ## Châu Phi: Đông Bắc **Kush** * Vương quốc Kush ** Kaa,
**Khaneferre Sobekhotep IV** là một trong số những vị vua Ai Cập hùng mạnh thuộc vương triều thứ 13 (khoảng từ 1803 TCN tới khoảng năm 1649 TCN), ông đã trị vì ít nhất tám
Bản đồ kênh đào Suez **Kênh đào Suez** (phiên âm tiếng Việt: **Xuy-ê**) là kênh giao thông nhân tạo nằm trên lãnh thổ Ai Cập, chạy theo hướng Bắc-Nam đi ngang qua eo Suez tại
**Seankhibtawy Seankhibra** là tên của một vị vua Ai Cập cổ đại thuộc vương triều thứ 11 hoặc nhiều khả năng hơn là vương triều thứ 12 hoặc vương triều thứ Mười Ba của Ai
**Heliopolis** là một thành phố lớn của Ai Cập cổ đại. Đây là thủ phủ của Heliopolite, nome thứ 13 của Hạ Ai Cập và là một trung tâm tôn giáo lớn, hiện bây giờ
**Kim tự tháp Khendjer** là một kim tự tháp được xây dựng làm lăng mộ cho pharaoh Khendjer, người trị vị Ai Cập vào năm 1760 TCN.Kim tự tháp là một phần của một khu