✨Senusret I

Senusret I

Senusret I, hay Sesostris I, là vị pharaon thứ nhì của Vương triều thứ 12 của Ai Cập. Ông trị vì từ năm 1971 TCN đến năm 1962 TCN, và là một trong những pharaon quyền lực nhất của vương triều này. Ông là con của Amenemhat I với Neferitatenen. Người vợ và cũng là em gái ông tên là Neferu. Bà cũng là mẹ của người kế vị, Amenemhat II.

Ông đã kế tục chính sách bành trướng nhằm vào Nubia của cha mình việc tiến hành hai cuộc viễn chinh vào vùng đất này vào năm thứ 10 và năm thứ 18 dưới vương triều ông và đã thiết lập biên giới phía nam của Ai Cập tới tận thác nước thứ hai nơi ông đã đặt một đội quân đồn trú và một bia đá chiến thắng. Ông cũng đã tổ chức cuộc chinh phạt các ốc đảo sa mạc phía Tây trong sa mạc Libya. Senusret I còn thiết lập mối quan hệ ngoại giao với một số vị vua của các thành thị ở Syria và Canaan. Ông cũng cố gắng tập trung quyền lực vào chính quyền trung ương bằng các ủng hộ những nomarch trung thành với ông. Kim tự tháp của ông được xây ở el-Lisht. Senusret I còn được kể trong câu truyện của Sinuhe kể về việc ông đã vội vã quay trở về cung điện hoàng gia ở Memphis khi đang tiến hành chiến dịch quân sự ở châu Á sau khi nghe tin về vụ ám sát vua cha Amenemhat I.

Công trình xây dựng

Senusret I đã ra lệnh tiến hành các cuộc khai phá các mỏ đá ở Sinai và Wadi Hammamat và cho xây dựng nhiều miếu thờ và đền thờ khắp Ai Cập và Nubia trong suốt vương triều lâu dài của mình. Ông đã xây dựng lại ngôi đền quan trọng của Re-Atum ở Heliopolis vốn là trung tâm của sự thờ cúng mặt trời. Ông còn cho dựng lên 2 cột tháp tưởng niệm bằng đá granite đỏ để kỷ niệm lễ hội Dt Sed Jubilee vào Năm 30 của mình. Một trong hai cột tháp tưởng niệm này vẫn còn tồn tại và là tháp tưởng niệm lâu đời nhất ở Ai Cập. Nó hiện đang ở Al-Masalla, khu vực của quận Al-Matariyyah gần quận Ain Shams (Heliopolis). Nó có chiều cao 67 feet và nặng 120 tấn.

Senusret I còn được chứng thực là người xây dựng một số đền thờ quan trọng ở Ai Cập cổ đại, bao gồm đền thờ của Min tại Koptos, đền Satet trên Elephantine, ngôi đền Month ở Armant và ngôi đền Moth ở El-Tod, nơi một dòng chữ khắc dài của nhà vua vẫn còn tồn tại.

Tập tin:Heliopolis200501.JPG|Tượng đài Heliopolis (Senusret I) Tập tin:Osiride pillar of king Senusret I.jpg|Tượng của Osiris (Senusret I) Tập tin:Egyptian - Stone Weight of Sesostris I - Walters 4131.jpg|Viên đá với Cartouche của Senusret I

Một ngôi nhà nguyện (được gọi là nhà nguyện trắng hoặc nhà nguyện Kỷ niệm) vẫn còn trong tình trạng tốt, với những bức phù điêu của Senusret I vẫn còn hoàn hảo, được xây dựng tại Karnak nhân lễ kỷ niệm Năm 30 của ông. Nó sau đó đã được phục dựng thành công từ những khối đá khác nhau được Henri Chevrier phát hiện vào năm 1926. Cuối cùng, Senusret đã cho tái tu sửa lại đền thờ của Khenti-Amentiu Osiris tại Abydos, và là trong số các dự án xây dựng lớn khác của ông.

Triều đình hoàng gia

Một số thành viên quan trọng thuộc triều đình của Senusret I đã được biết đến. Viên tể tướng vào đầu vương triều của ông là Intefiqer, ông này được biết đến từ nhiều dòng chữ khắc và từ ngôi mộ của ông ta nằm bên cạnh kim tự tháp của Amenemhat I. Ông ta dường như đã giữ chức vụ này trong suốt một thời gian dài và đã kế tục bởi một tể tướng có tên là Senusret. Hai vị quan phụ trách quốc khố được biết đến vào thời trị vì của nhà vua là: Sobekhotep (năm 22) và Mentuhotep. Vị quan thứ hai đã có một ngôi mộ rất lớn nằm ngay bên cạnh kim tự tháp của vua và ông ta dường như là vị kiến ​​trúc sư chính của đền thờ Amun ở Karnak. Một số Đại thần khác cũng được chứng thực. Một vị quan tên là Hor được biết đến từ nhiều bia đá và từ một dòng chữ ở Wadi el-Hudi, tại nơi này ông ta chắc chắn đã lãnh đạo của một đoàn thám hiểm tìm kiếm thạch anh tím. Một trong những tấm bia có niên đại vào năm thứ 9 của nhà vua. Một vị quan khác tên là Nakhr cũng đã được chứng thực vào năm 12 của nhà vua. Ông này có một ngôi mộ tại el-Lisht. Một vị Antef nào đó, con trai của một người phụ nữ được gọi là Zatamun, cũng còn được biết từ một số tấm bia đá, một trong số đó có niên đại vào năm 24 một cái khác có niên đại vào năm 25 của Senusret I. Một Antef khác là con trai một người phụ nữ tên là Zatuser và cũng là một Đại thần khác dưới vương triều của nhà vua.

Kế vị

Senusret đã cùng đồng nhiếp chính với vua Amenemhat I, từ năm thứ 20 dưới triều đại của cha mình. Vào những năm tháng cuối đời mình, ông đã tấn phong con trai của mình, Amenemhat II làm đồng nhiếp chính với ông. Tấm bia đá của Wepwawetō có niên đại vào giai đoạn từ năm thứ 44 của Senusret tới năm thứ hai của Amenemhet, cho ta thấy được rằng ông đã tấn phong cho con trai của mình vào một thời điểm nào đó trong năm thứ 43. Senusret được cho là qua đời vào năm thứ 46 bởi vì Danh sách Vua Turin đã ghi lại rằng ông có một vương triều kéo dài 45 năm.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Senusret I**, hay **Sesostris I**, là vị pharaon thứ nhì của Vương triều thứ 12 của Ai Cập. Ông trị vì từ năm 1971 TCN đến năm 1962 TCN, và là một trong những pharaon
**Kim tự tháp Senusret I**, hay _"Senusret trông thấy hai vùng đất"_, là nơi chôn cất pharaon thứ nhì của Vương triều thứ 12, Senusret I. Cũng như cha mình, pharaon Amenemhat I, Senusret đã
**Senusret**, còn được viết là **Sesostris** hay **Senwosret**, là tên của một vài người trong thời kỳ Ai Cập cổ đại. * Senusret I, pharaon thứ hai của Vương triều thứ 12. * Senusret II,
**Amenhotep I**, hay **Amenophis I**, là vị pharaon thứ nhì của Vương triều thứ 18 thuộc Ai Cập cổ đại. Ông là con trai vua Ahmose I và khi vua cha qua đời,Amenhotep I nối
**Amenemhat I**, hay **Amenemhet I**, là vị pharaon đầu tiên của Vương triều thứ 12 của Ai Cập cổ đại vào thời Trung Vương quốc. Amenemhat I là Tể tướng dưới triều vua Mentuhotep IV
**Khasekhemre Neferhotep I** là một vị pharaon Ai Cập thuộc giai đoạn giữa của vương triều thứ 13, ông đã trị vì trong giai đoạn nửa sau của thế kỷ thứ 18 TCN trong một
**Khakhaure Senusret III** (thỉnh thoảng viết là **Senwosret III** hay **Sesostris III**) là pharaon của Ai Cập. Ông cai trị từ 1878 TCN đến 1839 TCN trong thời kì hùng cường và thịch vượng,, và
Khakeperre **Senusret II** là vị pharaon thứ tư thuộc Vương triều thứ Mười hai của Ai Cập. Ông cai trị từ năm 1897 TCN đến năm 1878 TCN. Kim tự tháp của ông đã được
:_Đối với những vương hậu cùng tên, xem thêm Khenemetneferhedjet II và Khenemetneferhedjet III_ **Khenemetneferhedjet I Weret** là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 12 trong lịch sử Ai Cập cổ
**Kim tự tháp Senusret III**, được xây dựng trong khu nghĩa trang hoàng gia Dahshur và nằm ở phía đông bắc Kim tự tháp Đỏ. Nó vượt xa cả về kích thước lẫn quy mô
**Lisht** hay **el-Lisht** là một ngôi làng nằm cách thủ đô Cairo, Ai Cập khoảng 65 km về phía nam, ngày nay là một phần của tỉnh Giza. Nơi này xưa kia là một khu nghĩa
**Nubkhaure** **Amenemhat II** hay **Amenemhet II** là vị pharaon thứ ba của Vương triều thứ 12, Ai Cập cổ đại (cai trị từ 1929-1895 TCN). Ông là con của Senusret I và Nefru III. Người
Quang cảnh các kim tự tháp Giza nhìn từ cao nguyên phía nam khu tổ hợp. Từ trái sang phải: [[Kim tự tháp Menkaure, Kim tự tháp Khafre và Kim tự tháp Khufu. 3 kim
**Manetho** là một nhà sử học đồng thời là giáo sĩ Ai Cập cổ đại, sinh trưởng ở miền Heliopollis vào khoảng thế kỷ 4 TCN. Dưới sự bảo trợ của vua Ptolemée I, ông
:_Đối với những vương hậu cùng tên, xem thêm Neferu I và Neferu II._ **Neferu III** ("_Sắc đẹp_") là một công chúa, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ
**Sahure** (có nghĩa là "Ngài là người gần gũi với Re") là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông còn là vị vua thứ hai của vương triều thứ năm và đã cai trị
**Quần thể đền Karnak**, thường gọi tắt là **đền Karnak**, là một di tích nổi tiếng nằm ở thành phố Thebes, kinh đô cũ của Ai Cập. Di tích này gồm nhiều tàn tích của
**Nyuserre Ini** (còn được viết là **Neuserre Ini** hay **Niuserre Ini**, và đôi khi là **Nyuserra**; trong tiếng Hy Lạp tên của ông được gọi là Rathoris, _Ραθούρης_), là một pharaon của Ai Cập cổ
nhỏ|Cỗ quan tài giữa của Senebtisi được tìm thấy trong ngôi mộ **Senebtisi** là một phụ nữ Ai Cập cổ đại sống vào cuối triều đại thứ 12, khoảng năm 1800 trước Công nguyên. Bà
**Thebes** (tiếng Hy Lạp: Θῆβαι _Thēbai_; tiếng Ả Rập: طيبة) là một trong những thành phố quan trọng nhất của Ai Cập cổ đại; hai vương triều thứ 11 và thứ 18 đã dùng nó
**Kim tự tháp Trắng** của Amenemhat II là kim tự tháp thứ 2 được xây dựng sau kim tự tháp Bent của pharaon Sneferu tại Dahshur, nằm ở phía đông kim tự tháp Đỏ. Nó
**Ugarit** ( _ʼUgart_; _Ūġārīt_ hoặc _Ūǧārīt_) là một đô thị cảng cổ đại nay thuộc ngoại ô Latakia, miền bắc Syria. Di chỉ Ugarit tình cờ được phát hiện vào năm 1928 cùng với các
**Trung Vương quốc Ai Cập** là một giai đoạn trong lịch sử của Ai Cập cổ đại, tồn tại trong thời gian giữa khoảng năm 2050 trước Công nguyên, và 1700 trước Công nguyên, trải
**Neferu**, có ý nghĩa là "_Sắc đẹp_", là tên gọi của một vài người phụ nữ quý tộc sống vào thời Ai Cập cổ đại. Tên gọi này có thể chỉ đến những người sau:
**Unas** hoặc **Wenis**, hay còn được phát âm là **Unis** (cách viết theo tiếng Hy Lạp của **Oenas** hoặc **Onnos**), là một pharaon Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ chín và cũng
nhỏ|300x300px| Các ngôi mộ của [[Khety và Baqet III.]] **Beni Hasan** (cũng được viết là **Bani Hasan** hoặc **Beni-Hassan)** () là một khu vực nghĩa trang của Ai Cập cổ đại. Nó nằm cách khoảng
**Mentuhotep**, hay **Montuhotep**, ý nghĩa tên gọi: "_Làm hài lòng thần Montu_", là một cái tên được đặt cho cả nam và nữ quý tộc trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Tên này có
**Sobekhotep** hay **Sebekhotep**, ý nghĩa tên gọi: "_Làm hài lòng thần Sobek_", là một cái tên khá phổ biến, được đặt bởi các pharaon và giới quý tộc của Ai Cập cổ đại. Tên này
; Đây là **danh sách các nhà lãnh đạo nhà nước trong thế kỷ 20 trước Công nguyên** (năm 2000–1901 trước Công nguyên). ## Châu Phi: Đông Bắc **Kush** * Vương quốc Kush ** Kaa,
**Satis** (tiếng Ai Cập: _Sṯt _ hoặc _Sṯjt_), còn gọi là **Satet** hay **Satjit**, là nữ thần hiện thân của lũ lụt và sông suối vùng Thượng Ai Cập trong tôn giáo Ai Cập cổ
**Seankhibtawy Seankhibra** là tên của một vị vua Ai Cập cổ đại thuộc vương triều thứ 11 hoặc nhiều khả năng hơn là vương triều thứ 12 hoặc vương triều thứ Mười Ba của Ai
**Heliopolis** là một thành phố lớn của Ai Cập cổ đại. Đây là thủ phủ của Heliopolite, nome thứ 13 của Hạ Ai Cập và là một trung tâm tôn giáo lớn, hiện bây giờ
**Khuiqer** là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông chỉ được biết đến nhờ vào một rầm đỡ bằng đá vôi có khắc một phần tước hiệu hoàng gia của ông, nó được Flinders
**Bảng gỗ Akhmim**, còn được gọi là các **bảng gỗ** **Cairo** (Cairo Cat. 25367 and 25368), là hai bảng viết bằng gỗ từ thời Ai Cập cổ đại. Mỗi bảng được đo khoảng và được
thumb|phải|"Phép [[Rửa tội|báp têm bằng lửa" đối với thủ lĩnh Old Believer Avvakum năm 1682 ]] **Hỏa hình** là một phương pháp tử hình liên quan đến đốt cháy hoặc tiếp xúc với nhiệt độ
**Ameny** (hoặc **Ameni**), là một tên gọi được đặt bởi người Ai Cập cổ đại. Tên này có thể chỉ đến: * Anemy, một vị pharaon hư cấu trong _Lời tiên tri của Neferti_. *
**Khenemetneferhedjet** là một danh hiệu được phong cho các vương hậu Ai Cập cổ đại. Đây cũng là tên gọi của một số vị vương hậu thuộc Vương triều thứ 12. Ý nghĩa của tên
**Khnumhotep**, ý nghĩa tên gọi: "_Làm hài lòng thần Khnum_", là một cái tên được đặt cho giới quý tộc trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Tên này có thể chỉ đến những người
**Thutmosis III** (sinh 1486 TCN, mất 4 tháng 3 năm 1425 TCN) còn gọi là **Thutmose** hoặc **Tuthmosis III**, (tên có nghĩa là "Con của Thoth") là vị pharaon thứ sáu của Vương triều thứ
nhỏ|235x235px|Bức tượng bằng granite đen của Nofret ([[Bảo tàng Ai Cập)]] **Nofret II** (_Người đẹp_) là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 12 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ##
:_Đối với những vương hậu cùng tên, xem thêm Khenemetneferhedjet I và Khenemetneferhedjet III_ **Khenemetneferhedjet II Weret** là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 12 trong lịch sử Ai Cập cổ
thumb|upright=1.2|[[Queen Elizabeth II Great Court|Great Court được phát triển vào năm 2001 và bao quanh Phòng đọc.]] **Bảo tàng Anh** là một bảo tàng công cộng dành riêng cho lịch sử loài người, nghệ thuật
**Deir el-Bahari** hoặc **Dayr al-Bahri** ( _al-Dayr al-Baḥrī_ "Tu viện phía Bắc") là một quần thể các đền thờ phục vụ cho tang lễ và tưởng niệm, và các lăng mộ nằm trên bờ tây
**Khaneferre Sobekhotep IV** là một trong số những vị vua Ai Cập hùng mạnh thuộc vương triều thứ 13 (khoảng từ 1803 TCN tới khoảng năm 1649 TCN), ông đã trị vì ít nhất tám
**Abydos** (Tiếng Ả Rập: أبيدوس) là một thành phố cổ của Ai Cập cổ đại, và cũng là nome (tương đương một quận) thứ 8 của Thượng Ai Cập, nằm cách bờ tây sông Nin
**Sopdet** (tiếng Ai Cập: _Spdt_, nghĩa là "Tam giác"), còn gọi là **Sothis** trong tiếng Hy Lạp cổ đại (Σῶθις; _Sôthĭs_), là nữ thần hiện thân của sao Thiên Lang, ngôi sao sáng nhất trên
**Amenemhat III**, cũng còn được viết là **Amenemhet III** là một pharaon thuộc Vương triều thứ Mười hai của Ai Cập. Ông trị vì từ khoảng năm 1860 TCN tới khoảng năm 1814 TCN, niên
Bản đồ kênh đào Suez **Kênh đào Suez** (phiên âm tiếng Việt: **Xuy-ê**) là kênh giao thông nhân tạo nằm trên lãnh thổ Ai Cập, chạy theo hướng Bắc-Nam đi ngang qua eo Suez tại
**Người Hyksos** ( or ; tiếng Ai Cập: _heqa khasewet_, "các ông vua ngoại quốc"; tiếng Hy Lạp: _Ὑκσώς_ hay _Ὑξώς,_ tiếng Ả Rập: الملوك الرعاة, có nghĩa là: "các vị vua chăn cừu") là
**Sekhemre Sankhtawy Neferhotep III Iykhernofret** là vị pharaon thứ ba hoặc thứ tư thuộc vương triều thứ 16 của Thebes, ông cai trị sau Sobekhotep VIII theo các nhà Ai Cập học Kim Ryholt và