✨Ugarit

Ugarit

Ugarit ( ʼUgart; Ūġārīt hoặc Ūǧārīt) là một đô thị cảng cổ đại nay thuộc ngoại ô Latakia, miền bắc Syria. Di chỉ Ugarit tình cờ được phát hiện vào năm 1928 cùng với các văn bản Ugarit. Tàn tích của thành phố thường được gọi là Ras Shamra theo tên gọi của mũi đất nơi mà thành phố từng tồn tại.

Ugarit có mối liên hệ chặt chẽ với Đế chế Hitti, có những giai đoạn triều cống cho Ai Cập, duy trì quan hệ thương mại và ngoại giao với Síp (khi đó gọi là Alashiya); tất cả đều được chứng minh qua các sử liệu phục hồi được từ di chỉ khảo cổ và thông qua các mẫu vật gốm Mycenaea và Cypriot ở đó. Ugarit phát triển tột đỉnh vào khoảng năm 1450 trước Công nguyên cho đến khi nó bị phá hủy vào khoảng năm 1200 TCN, có lẽ là do những hải nhân bí ẩn gây ra. Vương quốc này cũng chịu chung số phận bị hủy diệt như những vương quốc khác vào thời kỳ đồ đồng sụp đổ.

Lịch sử

Ras Shamra nằm trên bờ biển Địa Trung Hải, cách Latakia khoảng 11 km về phía bắc, gần Burj al-Qasab ngày nay.

Bằng chứng bằng văn bản đầu tiên đề cập đến thành phố Ugarit là từ thành phố Ebla gần đó, khoảng năm 1800 TCN. Ugarit rơi vào vòng ảnh hưởng của Ai Cập và chịu ảnh hưởng sâu sắc trong lĩnh vực nghệ thuật. Bằng chứng về sự tiếp xúc sớm nhất của người Ugarit với Ai Cập (và và cũng là mốc niên đại sớm nhất có tính chính xác về nền văn minh Ugarit) là từ một viên đá bán quý carnelian được xác định là có liên quan đến pharaoh Senusret I của Trung Vương quốc Ai Cập, năm 1971-1926 TCN. Người ta cũng tìm thấy một tấm bia và một bức tượng từ các pharaoh Ai Cập là Senusret III và Amenemhet III, tuy nhiên không rõ chúng cập bến Ugarit vào thời gian nào.

Vào thiên niên kỷ thứ hai trước Công nguyên, thành phần dân cư của Ugarit là người Amorite; tiếng Ugarit có lẽ có nguồn gốc trực tiếp từ tiếng Amorite. Diện tích bình quân cương vực của vương quốc Ugarit có thể vào khoảng 2.000 km².

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ugarit** ( _ʼUgart_; _Ūġārīt_ hoặc _Ūǧārīt_) là một đô thị cảng cổ đại nay thuộc ngoại ô Latakia, miền bắc Syria. Di chỉ Ugarit tình cờ được phát hiện vào năm 1928 cùng với các
**Mitanni** () là quốc gia của người Hurria ở phía bắc Lưỡng Hà vào khoảng 1500 TCN, vào thời đỉnh cao của mình trong thế kỷ 14 TCN quốc gia này bao gồm lãnh thổ
**Ebla** (Sumer: 𒌈𒆷 _eb₂-la,_ , hiện đại: , **Tell Mardikh**) là một trong những vương quốc cổ nhất ở Syria. Tàn tích của nó ngày nay là một gò đất nằm gần làng Mardikh cách
Trong thần thoại Hy Lạp, **Titan** (tiếng Hy Lạp: Τιτάν, số nhiều Τιτάνες) là một nhóm các vị thần đầy sức mạnh thống trị suốt thời gian huyền thoại trước khi mười hai vị thần
**Lưỡng Hà** (tiếng Anh: **Mesopotamia**) là một khu vực lịch sử ở Tây Á nằm trong hệ thống sông Tigris và Euphrates ở phía bắc của Lưỡi liềm màu mỡ. Ngày nay, Lưỡng Hà nằm
**Rồng** (chữ Nôm: 𧍰, 𧏵, hay 蠬) hay **Long** (chữ Hán: 龍) là sinh vật thần thoại khổng lồ sở hữu phép thuật xuất hiện trong văn hóa dân gian ở nhiều nơi trên thế
**Tiếng Ả Rập** (, **' hay **' ) là một ngôn ngữ Trung Semit đã được nói từ thời kỳ đồ sắt tại tây bắc bán đảo Ả Rập và nay là _lingua franca_ của
**Syria** ( hoặc ), quốc hiệu là **Cộng hoà Ả Rập Syria** () là một quốc gia ở Tây Á, giáp với Liban và Địa Trung Hải ở phía tây, Thổ Nhĩ Kỳ ở phía
**Lịch sử chữ viết** bắt đầu khi các hệ thống chữ viết đầu tiên của loài người xuất hiện vào đầu thời kỳ đồ đồng (cuối thiên niên kỷ 4 trước Công Nguyên) từ các
**Athena** hoặc **Athene**, còn có hiệu là **Pallas**, là một nữ thần Hy Lạp cổ đại gắn liền với trí tuệ, nghề thủ công mỹ nghệ và chiến tranh, Dòng chữ này có thể liên
Trong văn hóa đại chúng, hình tượng **con bò** được khắc họa trong nhiều nền văn minh lớn và gắn liền với tín ngưỡng thờ phượng xuất phát từ sự gần gũi và vai trò
nhỏ|[[Nhà hát La Mã ở Bosra, một trong những tượng đài được bảo tồn tốt nhất của Syria trong thời La Mã. Lịch sử lâu dài và giàu có của Syria đóng một phần rất
**Userkare Khendjer** là vị pharaon thứ 21 thuộc vương triều thứ 13 trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai. Khendjer có thể đã cai trị trong 4 tới 5 năm, các chứng thực về mặt
**Burj al-Qasab** (; ) là một thị trấn ở phía tây bắc Syria, thuộc tỉnh Latakia, nằm ở phía bắc Latakia gần Ras Ibn Hani. Các địa phương lân cận gồm có Al-Shamiyah và Burj
**Mĕnē** (cũng là **mina**, tiếng Aram) () là một đơn vị đo trọng lượng của người Lưỡng Hà cổ đại đối với vàng hoặc bạc và là một trong những từ được viết sớm nhất
nhỏ|Vật lý Mặt Trời **Vật lý mặt trời** là nhánh của vật lý thiên văn chuyên nghiên cứu về Mặt Trời. Nó liên quan đến các phép đo chi tiết chỉ có thể cho ngôi
nhỏ|phải|Hình minh họa con Bê Vàng trong Exodus **Con Bê Vàng** (tiếng Do Thái: עֵגֶּל הַזָהָב/_‘ēggel hazāhāv_, tiếng Anh: _Golden calf_) là một hình tượng thờ cúng và sùng bái động vật dưới dạng con
nhỏ|phải|Một thư viện tư nhân trong tư gia nhỏ|phải|Một thư viện tư nhân dành riêng cho việc khảo cứu phục vụ công việc nghiên cứu **Thư viện tư nhân** (_Private library_) là thư viện riêng
nhỏ|phải|Họa phẩm về thần gió tây Zephyrus trong thần thoại Hy Lạp **Vị thần thời tiết** (_Weather god_) là một vị thần thánh/nữ thần trong thần thoại gắn liền với các hiện tượng thời tiết
nhỏ|phải|[[Người Do Thái là hậu nhân của người Xê-mít, họ là đối tượng của cái gọi là "_Chống chủ nghĩa Xê-mít_" hay là chủ nghĩa bài Do Thái]] **Các dân tộc nói tiếng Semit cổ
thumb|upright=1.3|Những hộp hồ sơ trên kệ của kho lưu trữ **Kho lưu trữ** là một tập hợp tích trữ các văn bản lịch sử hoặc để chỉ vị trí của nơi lưu trữ chúng. Kho
nhỏ|phải|Tượng thần bò trong bảo tàng văn hóa Lưỡng Hà **Tục thờ Bò** hay **tín ngưỡng thờ Bò** hay còn gọi là **thờ Thần Bò** hay **đạo thờ Bò** là việc thực hành các tín
**Vương triều Sasan** (còn được biết đến dưới tên gọi **Sassanid** hoặc **Nhà Sasan**) là một vương triều đã sáng lập nên Đế quốc Sasan của Iran, trị vì đế quốc từ năm 224 cho
nhỏ|phải|[[Cổ vật tượng thần Baal khai quật được tại Ugarit]] **Baal** (chữ nêm tượng hình: 𐎁𐎓𐎍; tiếng Do Thái: בעל) hay **Baʽal** (phiên âm tiếng Việt: **Ba-anh**) là vị thần Tối cao, thần Bão tố
nhỏ|phải|Cổ vật tượng thờ thần bò phát hiện ở [[Iraq]] **Thần El** (_ʼĒl_ hay còn gọi là _Il_, tiếng Ugarit: 𐎛𐎍 ʾīlu; tiếng Phoenicia: 𐤀𐤋 _ʾīl_ tiếng Do Thái: אֵל ʾ_ēl_; tiếng Syria: ܐܺܝܠ ʾ_īyl_;
**Nhóm ngôn ngữ Canaan** hay **nhóm phương ngữ Canaan**, là một trong ba nhóm con của nhóm ngôn ngữ Semit Tây Bắc, hai nhóm còn lại là Aram và Amorite. Chúng được nói bởi những
**Nhóm ngôn ngữ Semit Tây Bắc** là một bộ phận của các ngôn ngữ Semit bao gồm các ngôn ngữ bản địa Levant. Nó xuất phát từ ngôn ngữ Semit nguyên thủy trong thời kỳ
**Nhóm ngôn ngữ Semit Trung** là nhóm ngôn ngữ thuộc ngữ tộc Semit, bao gồm tiếng Ả Rập và nhóm ngôn ngữ Semit Tây Bắc: tiếng Aram, tiếng Ugarit, và nhóm ngôn ngữ Canaan (tiếng
Các thành phố đầu tiên trong lịch sử đã được biết cho đến nay nằm ở vùng Cận Đông cổ đại, khu vực bao gồm phần lớn vùng Trung Đông hiện đại: có lịch sử
**Nhóm ngôn ngữ Semit Tây** là một nhóm các ngôn ngữ Semit. Thuật ngữ này được Fritz Gommel giới thiệu vào năm 1883. Sự phân loại này, được ủng hộ bởi các nhà Semit học
**Chiếc gương thời gian** () là một phim khoa học viễn tưởng do Vladimir Tarasov đạo diễn, xuất phẩm năm 1976 tại Moskva. ## Nội dung Tại một không trạm, cậu bé và cha đang
**Ngữ tộc Tiểu Á** hay **ngữ tộc Anatolia** là một ngữ tộc đã biến mất thuộc ngữ hệ Ấn-Âu hiện diện ở Tiểu Á thời cổ đại. Đây được coi là nhánh đầu tiên tách