Ngữ tộc Tiểu Á hay ngữ tộc Anatolia là một ngữ tộc đã biến mất thuộc ngữ hệ Ấn-Âu hiện diện ở Tiểu Á thời cổ đại. Đây được coi là nhánh đầu tiên tách ra khỏi phần còn lại của hệ Ấn-Âu. Tiếng Hitti là ngôn ngữ Tiểu Á nổi tiếng và được hiểu rõ nhất. Người ta phát hiện ra các ngôn ngữ trong ngữ tộc này vào cuối thế XIX và thế kỷ XX. Một khi được phát hiện, sự có mặt của âm thanh quản ḫ/ḫḫ trong tiếng Hitti trở thành bằng chứng trực tiếp cũng cố cho thuyết âm thanh quản trong ngôn ngữ Ấn-Âu nguyên thủy (PIE). Mặc dù ta không tìm thấy di liệu tiếng Hitti sau thời kỳ đồ đồng nào, nhưng tiếng Luwia tượng hình vẫn sống sót cho tới khi các vương quốc Tân Hitti rơi vào tay Assyria, và người ta vẫn tìm thấy một số ít di liệu rời rạc của các ngôn ngữ Tiểu Á khác. Ngữ tộc Tiểu Á cuối cùng bị làn sóng Hy Lạp hoá ở Tiểu Á quét sạch.
Nguồn gốc
Ngữ tộc Tiểu Á thường được coi là nhánh tách khỏi ngôn ngữ Ấn-Âu nguyên thủy trước tiên; các học giả thường xác định thời điểm chia tách là vào khoảng giữa thiên niên kỷ 4 TCN. Theo giả thuyết Kurgan, người nói ngôn ngữ Anatolia có lẽ đến Tiểu Á bằng một trong hai con đường sau: từ phương bắc, băng qua Kavkaz, hoặc từ phương tây, băng qua Balkan. Mallory (1989), Steiner (1990), Anthony (2007) đều cho rằng con đường thứ hai khả thi hơn. Nghiên cứu thống kê do Quentin Atkinson và đồng nghiệp thực hiện (sử dụng suy luận Bayes và các phương pháp ngữ niên học) ủng hộ cho việc quê hương hệ Ấn-Âu nằm ở Tiểu Á, song có nghi ngờ về giá trị lẫn độ chính xác của nghiên cứu này.
Đặc điểm
Âm vị học
Về âm vị học, các ngôn ngữ Tiểu Á giữ gìn một số đặc điểm đã mất đi trong những nhánh Ấn-Âu khác. Trước hết, các ngôn ngữ Tiểu Á lưu giữ phụ âm thanh quản thừa hưởng từ ngôn ngữ Ấn-Âu nguyên thủy trong những từ như ḫāran- "đại bàng" tiếng Hitti (cùng gốc với ὄρνῑς (órnīs) "chim" tiếng Hy Lạp, erẽlis "đại bàng" tiếng Litva, ǫrn "đại bàng" tiếng Bắc Âu cổ; bắt nguồn từ h₃éron- trong PIE) hay 𐊜𐊒𐊄𐊀 χuga "ông" tiếng Lycia (so với avus "ông" tiếng Latinh, awis "chú" tiếng Phổ cổ, 𐌰𐍅𐍉 (awō) "bà" tiếng Goth; h₂éwh₂s trong PIE). Ba loạt phụ âm mặt lưỡi của PIE vẫn giữ nguyên là ba loạt trong ngôn ngữ Tiểu Á nguyên thủy, phát triển theo ba cách khác nhau trong tiếng Luwia: kʷ > ku-, k > k-, *ḱ > z-. Trái lại, hệ thống âm tắc phân biệt về ba phương diện trong PIE (ví dụ, *p, b, bʰ) trở thành sự phân biệt fortis-lenis đơn giản hơn trong ngôn ngữ Tiểu Á nguyên thủy (/p/-/b/). Trong tiếng Hitti và Luwia hình nêm, phụ âm tắc lenis được biểu thị bằng một ký tự phụ âm vô thanh (ví dụ, p) còn âm tắc fortis được viết bằng hai ký tự phụ âm vô thanh (ví dụ, pp). Đến thiên niên kỷ 1, hiện tượng xát hoá phụ âm lenis xuất hiện trong tiếng Lydia, tiếng Lycia, tiếng Caria.
Âm thanh quản H trong ngôn ngữ Tiểu Á nguyên thủy phát triển thành âm kép -ḫḫ- hay âm đơn -ḫ- trong tiếng Hitti. Âm vị hậu thân của H được ước đoán là âm xát yết hầu trong Hitti, âm xát lưỡi gà trong tiếng Luwia (dựa trên bằng chứng từ mượn tiếng Ugarit và tiếng Ai Cập). Âm thanh quản mất đi trong tiếng Lydia, trở thành 𐊐 (χ) trong tiếng Lycia, thành 𐊼 (k) trong tiếng Caria (cả 𐊐 và 𐊼 đều đọc là [k]). Bản chất âm vị học của *H có lẽ là âm xát yết hầu, âm xát lưỡi gà hay âm tắc lưỡi gà.
Động từ
Hình thái học các ngôn ngữ Tiểu Á có phần đơn giản hơn so với các ngôn ngữ Ấn-Âu cổ khác. Hệ thống động từ phân biệt giữa hai thì (quá khứ và hiện tại-tương lai), hai thái (chủ động và trung-bị động), hai thức (thức trần thuật và thức mệnh lệnh, vắng mặt thức cầu khẩn và thức mong mỏi hiện diện trong ngữ tộc Tochari, tiếng Phạn, tiếng Hy Lạp cổ đại). Động từ trong các ngôn ngữ Tiểu Á thường chia thành hai "lớp": lớp mi và lớp ḫi, đặt tên theo hậu tố biểu thị thức trần thuật thì hiện tại ngôi thứ nhất số ít trong tiếng Hitti. Trong khi lớp mi có dạng đồng nguyên trong các ngôn ngữ Ấn-Âu khác, lớp ḫi lại là đặc trưng của ngữ tộc này, có lẽ bắt nguồn từ một hình vị láy hay nhấn mạnh nào đó trong ngôn ngữ Ấn-Âu nguyên thủy.
Nguồn tham khảo
Tài liệu
-
-
- . Originally published as Le Lingue Indoeuropee.
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Thể loại:Ngữ hệ Ấn-Âu
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ngữ tộc Tiểu Á** hay **ngữ tộc Anatolia** là một ngữ tộc đã biến mất thuộc ngữ hệ Ấn-Âu hiện diện ở Tiểu Á thời cổ đại. Đây được coi là nhánh đầu tiên tách
[[Tập_tin:Language families of modern Asia.png|nhỏ|450x450px|ngữ hệ ở Châu Á ]] Có rất nhiều ngôn ngữ được sử dụng trên toàn Châu Á, bao gồm các ngữ hệ khác nhau. Các nhóm ngữ hệ chính được
nhỏ **Ngữ tộc Semit** là nhóm ngôn ngữ bắt nguồn từ Trung Đông, hiện được sử dụng bởi hơn 330 triệu người tại Tây Á, Tiểu Á, Bắc Phi và Sừng châu Phi, ngoài ra
**Tiếng Kalašma** là một ngôn ngữ đã thất truyền thuộc ngữ tộc Tiểu Á. Ngôn ngữ này được sử dụng vào cuối thời đại đồ đồng ở Kalašma, một khu vực nằm trên rìa phía
**Ngữ tộc Celt** hay **Ngữ tộc Xen-tơ** là một nhóm ngôn ngữ trong ngữ hệ Ấn-Âu, là hậu thân của ngôn ngữ Celt nguyên thủy. Thuật ngữ "Celtic" được sử dụng lần đầu để mô
thumb|Đông Nam Á lục địa **Vùng ngôn ngữ Đông Nam Á lục địa** là một vùng ngôn ngữ kéo dài từ nam Thái Lan đến nam Trung Quốc và từ Myanmar đến Việt Nam với
**Người Ả Rập** ( , phát âm tiếng Ả Rập ) là một cộng đồng cư dân sống trong thế giới Ả Rập. Họ chủ yếu sống trong các quốc gia Ả Rập tại Tây
**Các ngôn ngữ Đông Á** thuộc về một số ngữ hệ khác biệt với các đặc tính chung hình thành từ quá trình tiếp xúc giữa các ngôn ngữ. Trong vùng ngôn ngữ học Đông
**Nhóm ngôn ngữ Celt hải đảo** là một nhóm ngôn ngữ Celt phát triển trên đảo Anh và Ireland, trái với các ngôn ngữ Celt lục địa từng hiện diện trên Châu Âu lục địa
**Đông Nam Á** (tiếng Anh: **Southeast Asia**, viết tắt: **SEA**) là tiểu vùng địa lý phía đông nam của châu Á, bao gồm các khu vực phía nam của Trung Quốc, phía đông nam của
**Ả Rập Xê Út** (, "thuộc về Nhà Saud", cũng được viết là **Ả Rập Saudi**, **Arab Saudi**, **Saudi Arabia**), tên gọi chính thức là **Vương quốc Ả Rập Xê Út** , "Vương quốc Ả
**Châu Á** phần lớn nằm ở Bắc bán cầu, là châu lục có diện tích lớn nhất trên thế giới. Thiên nhiên của châu Á rất đa dạng. Diện tích châu lục này bao phủ
**Các sắc tộc Thái** hay **các sắc tộc Thái-Kadai** là cụm từ được sử dụng để nói một cách tổng thể về một số các nhóm sắc tộc ở miền nam Trung Quốc và Đông
**Ngữ hệ Ấn-Âu** là một ngữ hệ lớn có nguồn gốc từ Tây và Nam đại lục Á-Âu. Nó bao gồm hầu hết ngôn ngữ của châu Âu cùng với các ngôn ngữ ở sơn
**Liên đoàn Ả Rập** ( **'), tên chính thức là **Liên đoàn các Quốc gia Ả Rập** ( **'), là một tổ chức khu vực của các quốc gia Ả Rập nằm tại và xung
## Dân tộc lớn nhất ở Campuchia là người Khmer chiếm khoảng 90% tổng dân số, họ chủ yếu sinh sống ở tiểu vùng đất thấp sông Mekong và đồng bằng trung tâm. Trong lịch
**Các dân tộc Turk**, được các sử liệu Hán văn cổ gọi chung là **Đột Quyết** (突厥), là các dân tộc nói các ngôn ngữ Turk, thuộc hệ dân Á Âu, định cư ở miền
**Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất** () hay gọi tắt là **CTVQ Ả Rập Thống nhất** hay **UAE** (theo tên tiếng Anh là _United Arab Emirates_) là quốc gia Tây Á nằm về
Trung Quốc có tới hàng trăm ngôn ngữ khác nhau. Ngôn ngữ chủ yếu là tiếng Hán tiêu chuẩn, dựa trên tiếng Quan Thoại là trung tâm, nhưng tiếng Trung Quốc có hàng trăm ngôn
**Nam Á** (còn gọi là **tiểu lục địa Ấn Độ**) là thuật ngữ dùng để chỉ khu vực miền nam của châu Á, gồm các quốc gia hạ Himalaya và lân cận. Về mặt địa
**Tây Á** hoặc **Tây Nam Á** là tiểu vùng cực tây của châu Á. Khái niệm này được sử dụng hạn chế do nó trùng lặp đáng kể với Trung Đông (hay Cận Đông), khác
Một phần của bộ bản đồ gồm "những bản đồ mới và chính xác về châu Âu được sưu tập từ những nguồn đáng tin cậy nhất" do [[Emanuel Bowen xuất bản năm 1747 trong
**Tiếng Ả Rập chuẩn** () là hệ thống ngôn ngữ chuẩn của tiếng Ả Rập được sử dụng chủ yếu như một ngôn ngữ viết, ngôn ngữ văn học (ví dụ. Các tác phẩm của
**Tiếng Ả Rập** (, **' hay **' ) là một ngôn ngữ Trung Semit đã được nói từ thời kỳ đồ sắt tại tây bắc bán đảo Ả Rập và nay là _lingua franca_ của
thế=A sleeping girl|nhỏ| _Cô Gái Đang Ngủ_, [[Domenico Fetti, năm 1615|300x300px]] **Ngủ** là trạng thái giảm hoạt động tinh thần và thể chất, trong đó ý thức bị thay đổi, hoạt động của các giác
MẬT ONG LÊN MEN - MÓN QUÀ QUÝ GIÁ CHO SỨC KHOẺ"Mật Ong xưa nay là một loại dược phẩm dinh dưỡng, mật ong có thể chữa được ngũ tạng, ích khí, bổ trong, chống
**Phương án bính âm Hán ngữ** (giản thể: 汉语拼音方案, phồn thể: 漢語拼音方案, Hán Việt: _Hán ngữ bính âm phương án_), thường gọi ngắn là **bính âm**, **phanh âm** hay **pinyin**, là cách thức sử dụng
TINH CHẤT KÍCH THÍCH MỌC TÓC KAMINOMOTO 200mlTINH CHẤT KÍCH THÍCH MỌC TÓC KAMINOMOTO 200ml có công dụng đặc trị hói đầu, tăng tốc độ tăng trưởng tóc bằng cách kích hoạt sự lưu thông
– Làm sạch gàu, giúp đen bóng và tóc óng ả.– Hương thơm nhẹ nhàng tự nhiên, gội đầu xong sẽ cảm thấy rất thoải mái và sạch sẽ.– Giúp kích thích tóc mọc nhanh
An Trúc Vương - Thảo dược ngâm chân đông y Thảo mộc ngâm chân hỗ trợ xương khớp, mất ngủ, lạnh tay chân, bột ngâm chân đông y An Trúc VươngThảo mộc ngâm chân An
Trang đầu _[[Phép giảng tám ngày_ in năm 1651 của nhà truyền giáo Alexandre de Rhodes. Bên trái là tiếng Latinh, bên phải là tiếng Việt viết bằng chữ Quốc ngữ.]] **Chữ Quốc ngữ** là
TINH DẦU BƯỞI DA XANH 10ML KÍCH THÍCH MỌC TÓC - DƯỠNG TÓC- GIẢM RỤNG TÓC 100% TỪ THIÊN NHIÊNBạn có biết?Đa số các sản phẩm tinh dầu bưởi kích thích mọc tóc hiện nay
TINH CHẤT MỌC TÓC SATO NHẬT BẢNCAM KẾT HÀNG CHUẨN CHÍNH HÃNG 100%1. THƯƠNG HIỆU : Là thương hiệu chuyên sản xuất các sản phẩm chức năng nổi tiếng tại Nhật Bản được nhiều người
**Ulysses** là tiểu thuyết gồm 3 phần của James Joyce xuất bản lần đầu năm 1922. Với ẩn dụ về sử thi Odysseus, thủ pháp dòng ý thức và nội dung được nén chặt bằng
nhỏ|phải|Minh họa về các dân tộc ở châu Á nhỏ|phải|Các giống dân châu Á và châu lục khác nhỏ|phải|Bản đồ phân bố các giống dân châu Á **Các tộc người ở châu Á** (_Ethnic groups
nhỏ|Một người Tunisia đến từ thị trấn [[Téboursouk nói tiếng Ả Rập Tunisia.]] **Tiếng Ả Rập Tunisia** hay đơn giản là **tiếng Tunisia**, là một nhóm phương ngữ tiếng Ả Rập Maghreb được nói ở
Bích chương tuyên truyền cho mối quan hệ hài hòa của người [[Mãn Châu, Nhật Bản và Trung Quốc. Bích chương viết: “Nhật Hoa Mãn hiệp trợ thiên hạ thái bình” (日華滿協助天下太平).]] hay là một
nhỏ|Tàu cao tốc [[ICE (Intercity-Express) tại Đức]] nhỏ|phải|[[E5 Series Shinkansen|E5 Series Shinkansen tại Nhật Bản]] nhỏ|phải|[[Intercity-Express|ICE thế hệ thứ ba do Đức thiết kế trên tuyến đường sắt cao tốc Köln–Frankfurt]] **Đường sắt cao tốc**
thumb|Các nhóm sắc tộc theo ngôn ngữ Thái Lan năm 1974 thumb|Biểu đồ thể hiện dân số của Thái Lan. Vương quốc Thái Lan có khoảng 70 dân tộc, trong đó có 24 nhóm người
nhỏ|phải|Ở [[Việt Nam hiện nay, Hồ Chí Minh được tôn kính là _Vị cha già của dân tộc_, ông là người khai sinh ra nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và lãnh đạo
**Quechua** (), hay còn gọi là **** ("ngôn ngữ của nhân dân") trong tiếng Quechua, là một ngữ hệ bản địa của dãy Andes, Peru. Có nguồn gốc từ một ngôn ngữ tổ tiên chung,
thumb|Bản đồ mạng đường sắt với các đường thông thường được nâng cấp hoặc xây dựng để phù hợp với CRH được hiển thị bằng màu cam (), đường cao tốc thứ cấp màu xanh
TOSMEDY - ĐEN TÓC KHÔNG ĐEN DA ĐẦU▪️ Được sản xuất bởi Công ty CP Dược TW Mediphantex - Công ty Dược được Bộ Y Tế cấp phép, đạt chuẩn GMP về thuốc.Dầu gội thảo
**Địa lý châu Á** được coi là phức tạp và đa dạng nhất trong số các châu lục trên mặt đất. Châu Á được phân biệt với các châu khác không chỉ bởi có biển
thumb|[[Tranh khảm La Mã|Tranh khảm (220–250) được tìm thấy tại El Djem, Tunisia (Phi Lợi Gia thuộc La Mã). Trên đây viết dòng chữ Latinh "Im đi! Để lũ trâu ngủ" _(Silentiu[m] dormiant tauri)_ và
nhỏ|Phân bố lượng người sử dụng các ngôn ngữ Munda tại Ấn Độ **Nhóm ngôn ngữ Munda** là một nhánh của ngữ hệ Nam Á, được khoảng 9 triệu người ở miền trung và miền
**Nhóm ngôn ngữ Songhay** hoặc **Songhai** là một nhóm các ngôn ngữ/phương ngữ có liên quan chặt chẽ tập trung ở mạn trung lưu sông Niger ở các quốc gia Tây Phi gồm Mali, Niger,
**Nhóm ngôn ngữ Nam bán đảo Ả Rập hiện đại** hoặc **nhóm ngôn ngữ Semit Đông Nam**, là một nhóm các ngôn ngữ bị đe dọa được sử dụng bởi một bộ phận nhỏ dân
**Đường cao tốc Bắc – Nam phía Tây** (ký hiệu toàn tuyến là **CT.02**) là tên gọi thông dụng nhất của một tuyến đường cao tốc thuộc hệ thống đường cao tốc của Việt Nam,
**Nhóm ngôn ngữ Kuki-Chin** (còn được gọi là **ngữ quần Mizo**, **ngữ quần** **Kukish** hoặc **ngữ quần Tạng-Miến Trung-Nam**) là một nhánh của 50 ngôn ngữ Hán-Tạng được nói ở đông bắc Ấn Độ, miền